Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Cá voi xám”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
ref
phân loại
Dòng 26: Dòng 26:


Những con cá voi xám phân bố trong vùng Đông Bắc Thái Bình Dương (Bắc Mỹ) dân số và một cực kỳ nguy cấp dân Tây Bắc Thái Bình Dương (châu Á). Số lượng ở Bắc Đại Tây Dương đã bị tuyệt diệt (có thể do nạn [[săn bắt cá voi]]) trên bờ biển châu Âu trước năm 500và bờ biển Mỹ khoảng cuối những năm 17 đến thế kỷ đầu tiên 18<ref>{{chú thích sách|title=Encyclopedia of marine mammals |page=404 |year=2009 |publisher=Academic Press |isbn=9780123735539 |url=Encyclopedia of marine mammals By William F. Perrin, Bernd G. Würsig, J. G. M. Thewissen |accessdate=2010-07-15 |author=William F. Perrin, Bernd G. Würsig, J. G. M. Thewissen }}</ref>. Tuy nhiên, ngày 08 tháng 5 năm 2010, việc xuất hiện một con cá voi xám đã được xác nhận ngoài khơi bờ biển Israel ở biển Địa Trung Hải<ref name="May Spotting">{{chú thích báo|url=http://www.grindtv.com/outdoor/blog/17453/gray+whale+off+israel+called+most+amazing+sighting+in+history+of+whales|title=’Gray whale off Israel called 'most amazing sighting in history of whales'‘|last=Thomas|first=Pete|date=10 tháng 5 2010|publisher=GrindTV.com|accessdate=12 tháng 5 2010}}</ref>, dẫn một số nhà khoa học nghĩ rằng họ có thể phục hồi số lượng ở khu vực sinh sản cũ mà không được sử dụng trong nhiều thế kỷ<ref name="May Spotting"/>.
Những con cá voi xám phân bố trong vùng Đông Bắc Thái Bình Dương (Bắc Mỹ) dân số và một cực kỳ nguy cấp dân Tây Bắc Thái Bình Dương (châu Á). Số lượng ở Bắc Đại Tây Dương đã bị tuyệt diệt (có thể do nạn [[săn bắt cá voi]]) trên bờ biển châu Âu trước năm 500và bờ biển Mỹ khoảng cuối những năm 17 đến thế kỷ đầu tiên 18<ref>{{chú thích sách|title=Encyclopedia of marine mammals |page=404 |year=2009 |publisher=Academic Press |isbn=9780123735539 |url=Encyclopedia of marine mammals By William F. Perrin, Bernd G. Würsig, J. G. M. Thewissen |accessdate=2010-07-15 |author=William F. Perrin, Bernd G. Würsig, J. G. M. Thewissen }}</ref>. Tuy nhiên, ngày 08 tháng 5 năm 2010, việc xuất hiện một con cá voi xám đã được xác nhận ngoài khơi bờ biển Israel ở biển Địa Trung Hải<ref name="May Spotting">{{chú thích báo|url=http://www.grindtv.com/outdoor/blog/17453/gray+whale+off+israel+called+most+amazing+sighting+in+history+of+whales|title=’Gray whale off Israel called 'most amazing sighting in history of whales'‘|last=Thomas|first=Pete|date=10 tháng 5 2010|publisher=GrindTV.com|accessdate=12 tháng 5 2010}}</ref>, dẫn một số nhà khoa học nghĩ rằng họ có thể phục hồi số lượng ở khu vực sinh sản cũ mà không được sử dụng trong nhiều thế kỷ<ref name="May Spotting"/>.

==Phân loại học==
[[File:Gray whale skeleton.jpg|thumb|left|Skeleton]]
Theoc cách hiểu thông thường, cá voi xám được xem là loài duy nhất còn sinh tồn trong chi và họ của nó.<ref name="TPBDB">[http://paleodb.org/cgi-bin/bridge.pl?action=checkTaxonInfo&taxon_no=42976&is_real_user=1 The Paleobiology Database Eschrichtiidae entry] accessed on 26 December 2010</ref> Phân tích [[DNA]] gần đây chỉ ra các loài trong họ [[Balaenopteridae]], như ''[[Megaptera novaeangliae]]'', và [[vá coi vây]] (''Balaenoptera physalus''), có quan hệ gần gũi hơn với cá voi xám hơn là các loài khác trong họ Balaenopteridae như [[cá voi Minke]].<ref>{{Cite journal|title=Cetacean mitochondrial DNA control region: sequences of all extant baleen whales and two sperm whale species|author=Arnason, U., Gullberg A. & Widegren, B.|journal=Molecular Biology and Evolution|volume=10|pages=960–970|year=1993|pmid=8412655|issue=5}}</ref><ref>{{Cite journal|title=Mitochondrial Phylogenetics and Evolution of Mysticete Whales|author=Sasaki, T. et al.|journal=Systematic Biology|volume=54|issue=1|pages=77–90|year=2005|doi=10.1080/10635150590905939|pmid=15805012}}</ref> [[John Edward Gray]] đã xếp nó vào chi ''Eschrichtius'' năm 1865, và đặt tên chi này theo tên của nhà động vật học Daniel Eschricht.<ref>{{Cite journal|author= Gray |year= 1864 |title=''Eschrichtius'' |journal= Ann. Mag. Nat. Hist.|volume=3 |issue=14 |page=350}}</ref> Tên gọi phổ biến của nó xuất phát từ màu xám của nó. Các hóa thạch còn sót lại của loài cá voi xám đã tuyệt chủng được Gray thu thập từ các bờ biển Đại Tây Dương thuộc [[Anh]] và [[Thụy Điển]], theo đó ông Gray đã miêu tả khoa học loài này đầu tiên mà sau này chỉ tìm thấy được loài còn sinh tồn sống trong các vùng nước thuộc Thái Bình Dương.<ref>{{cite journal|doi=10.1371/journal.pone.0021295|title=What Happened to Gray Whales during the Pleistocene? The Ecological Impact of Sea-Level Change on Benthic Feeding Areas in the North Pacific Ocean|year=2011|editor1-last=Goswami|editor1-first=Anjali|last1=Pyenson|first1=Nicholas D.|last2=Lindberg|first2=David R.|journal=PLoS ONE|volume=6|issue=7|pages=e21295|pmid=21754984|pmc=3130736}}</ref> Các loài đang sinh sống trong Thái Bình Dương đã được Cope miêu tả và đặt tên là ''Rhachianectes glaucus'' năm 1869.<ref>{{Cite journal|author=Cope |year=1869|title= Rhachianectes |journal= Proc. Acad. Nat. Sci. Philadelphia|volume= 21|issue= |page=15}}</ref> So sánh khung xương cho thấy các loài ở Thái Bình Dương giống hệt các hóa thạch ở Đại Tây Dương trong thập niên 1930, và cách đặt tên của Gray sau đó đã được công nhận.<ref>{{Cite journal|last=Cederlund |first=BA |year=1938|title= A subfossil gray whale discovered in Sweden in 1859|journal=Zoologiska Bidrag Fran Uppsala |volume=18 |pages= 269–286}}</ref><ref name = "sbjhnc">{{Cite book|author= Mead JG, Mitchell ED|editor= Jones ML, Swartz SL, Leatherwood S|title=The Gray Whale |year=1984|publisher= Academic Press|location= London|pages= 33–53|chapter= Atlantic gray whales}}</ref> Mặc dù sự giống nhau giữa các cá thể trong Thái Bình Dương và Đại Tây Dương không thể được chứng minh bằng các dữ liệu giải phẩu, khung xương của nó có nét đặc trưng và dễ dàng phân biệt với tất cả các cá thể cá voi còn sống khác.<ref name="Bryant">{{Cite journal|last=Bryant |first=PJ |year=1995|title= Dating Remains of Gray Whales from the Eastern North Atlantic|jstor=1382754|journal=Journal of Mammalogy |volume=76 |issue=3 |pages= 857–861 |doi=10.2307/1382754}}</ref>

Có nhiều tên gọi đã được sử dụng để chỉ cá voi xám, bao ogồm cá voi sa mạc,<ref>{{Cite journal|author=Waser, Katherine |title=Ecotourism and the desert whale: An interview with Dr. Emily Young|year=1998| journal=Arid Lands Newsletter}}</ref> cá voi lưng xám, devil fish, mussel digger và rip sack.<ref name=ITIS>{{ITIS |id=180521 |taxon=Eschrichtius robustus |accessdate=March 18, 2006}}</ref> Tên khoa học ''Eschrichtius gibbosus'' đôi khi cũng có một số tài liệu sử dụng; tên gọi này đã được chấp nhận theo miêu tả của Erxleben năm 1777.<ref>{{Cite journal|author= Erxleben |year=1777|title= ''Balaena gibbosa'' |journal= Systema regni animalis|page=610}}</ref>

==Tham khảo==
==Tham khảo==
{{tham khảo}}
{{tham khảo}}

Phiên bản lúc 06:05, ngày 29 tháng 12 năm 2012

Cá voi xám[1]
Thời điểm hóa thạch: thượng Pleistocene - gần đây
Một con cá voi xám spy-hopping
Kích cỡ so với người trung bình
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Cetacea
Phân bộ (subordo)Mysticeti
Họ (familia)Eschrichtiidae
Chi (genus)Eschrichtius
Loài (species)E. robustus
Danh pháp hai phần
Eschrichtius robustus
Lilljeborg, 1861
Gray whale range
Gray whale range

Cá voi xám (danh pháp hai phần: Eschrichtius robustus), là một con cá voi tấm sừng hàm hàng năm di chuyển giữa khu vực kiếm thức ăn và sinh sản. Nó đạt tới chiều dài khoảng 16 mét, trọng lượng 36 tấn, và tuổi thọ 50-70 năm[3]. Tên gọi phổ biến của cá voi đến từ các đốm xám và đường văn màu trắng trên da đen của nó[4]. Cá voi xám từng được gọi là cá quỷ vì hành vi phản kháng của chúng khi bị săn bắn[5]. Cá voi xám là loài còn sống duy nhất trong chi Eschrichtius, chi này lại là chi sống sót duy nhất trong họ Eschrichtiidae. Loài động vật có vú này có nguồn gốc từ cá voi ăn bằng hàm răng lọc đồ ăn đã phát triển ở đầu thế Oligocen, hơn 30 triệu năm trước.

Những con cá voi xám phân bố trong vùng Đông Bắc Thái Bình Dương (Bắc Mỹ) dân số và một cực kỳ nguy cấp dân Tây Bắc Thái Bình Dương (châu Á). Số lượng ở Bắc Đại Tây Dương đã bị tuyệt diệt (có thể do nạn săn bắt cá voi) trên bờ biển châu Âu trước năm 500và bờ biển Mỹ khoảng cuối những năm 17 đến thế kỷ đầu tiên 18[6]. Tuy nhiên, ngày 08 tháng 5 năm 2010, việc xuất hiện một con cá voi xám đã được xác nhận ngoài khơi bờ biển Israel ở biển Địa Trung Hải[7], dẫn một số nhà khoa học nghĩ rằng họ có thể phục hồi số lượng ở khu vực sinh sản cũ mà không được sử dụng trong nhiều thế kỷ[7].

Phân loại học

Skeleton

Theoc cách hiểu thông thường, cá voi xám được xem là loài duy nhất còn sinh tồn trong chi và họ của nó.[8] Phân tích DNA gần đây chỉ ra các loài trong họ Balaenopteridae, như Megaptera novaeangliae, và vá coi vây (Balaenoptera physalus), có quan hệ gần gũi hơn với cá voi xám hơn là các loài khác trong họ Balaenopteridae như cá voi Minke.[9][10] John Edward Gray đã xếp nó vào chi Eschrichtius năm 1865, và đặt tên chi này theo tên của nhà động vật học Daniel Eschricht.[11] Tên gọi phổ biến của nó xuất phát từ màu xám của nó. Các hóa thạch còn sót lại của loài cá voi xám đã tuyệt chủng được Gray thu thập từ các bờ biển Đại Tây Dương thuộc AnhThụy Điển, theo đó ông Gray đã miêu tả khoa học loài này đầu tiên mà sau này chỉ tìm thấy được loài còn sinh tồn sống trong các vùng nước thuộc Thái Bình Dương.[12] Các loài đang sinh sống trong Thái Bình Dương đã được Cope miêu tả và đặt tên là Rhachianectes glaucus năm 1869.[13] So sánh khung xương cho thấy các loài ở Thái Bình Dương giống hệt các hóa thạch ở Đại Tây Dương trong thập niên 1930, và cách đặt tên của Gray sau đó đã được công nhận.[14][15] Mặc dù sự giống nhau giữa các cá thể trong Thái Bình Dương và Đại Tây Dương không thể được chứng minh bằng các dữ liệu giải phẩu, khung xương của nó có nét đặc trưng và dễ dàng phân biệt với tất cả các cá thể cá voi còn sống khác.[16]

Có nhiều tên gọi đã được sử dụng để chỉ cá voi xám, bao ogồm cá voi sa mạc,[17] cá voi lưng xám, devil fish, mussel digger và rip sack.[18] Tên khoa học Eschrichtius gibbosus đôi khi cũng có một số tài liệu sử dụng; tên gọi này đã được chấp nhận theo miêu tả của Erxleben năm 1777.[19]

Tham khảo

  1. ^ Mead, J.G.; Brownell, R. L. Jr. (2005). “Order Cetacea”. Trong Wilson, D.E.; Reeder, D.M (biên tập). Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản 3). Johns Hopkins University Press. tr. 723–743. ISBN 978-0-8018-8221-0. OCLC 62265494.
  2. ^ Reilly SB, Bannister JL, Best PB, Brown M, Brownell Jr. RL, Butterworth DS, Clapham PJ, Cooke J, Donovan GP, Urbán J & Zerbini AN (2008). Eschrichtius robustus. 2008 Sách đỏ IUCN. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 2008-10-17.
  3. ^ Recovery Strategy for the Grey Whale (Eschrichtius robustus), Atlantic Population, in Canada
  4. ^ American Cetacean Society Fact Sheet on Gray Whale
  5. ^ WWF Gray Whale Information Page
  6. ^ William F. Perrin, Bernd G. Würsig, J. G. M. Thewissen (2009). [Encyclopedia of marine mammals By William F. Perrin, Bernd G. Würsig, J. G. M. Thewissen Encyclopedia of marine mammals] Kiểm tra giá trị |url= (trợ giúp). Academic Press. tr. 404. ISBN 9780123735539. Truy cập ngày 15 tháng 7 năm 2010.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  7. ^ a b Thomas, Pete (10 tháng 5 2010). 'Gray whale off Israel called 'most amazing sighting in history of whales. GrindTV.com. Truy cập 12 tháng 5 2010. Kiểm tra giá trị ngày tháng trong: |accessdate=|date= (trợ giúp)
  8. ^ The Paleobiology Database Eschrichtiidae entry accessed on 26 December 2010
  9. ^ Arnason, U., Gullberg A. & Widegren, B. (1993). “Cetacean mitochondrial DNA control region: sequences of all extant baleen whales and two sperm whale species”. Molecular Biology and Evolution. 10 (5): 960–970. PMID 8412655.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  10. ^ Sasaki, T.; và đồng nghiệp (2005). “Mitochondrial Phylogenetics and Evolution of Mysticete Whales”. Systematic Biology. 54 (1): 77–90. doi:10.1080/10635150590905939. PMID 15805012. “Và đồng nghiệp” được ghi trong: |author= (trợ giúp)
  11. ^ Gray (1864). “Eschrichtius”. Ann. Mag. Nat. Hist. 3 (14): 350.
  12. ^ Pyenson, Nicholas D.; Lindberg, David R. (2011). Goswami, Anjali (biên tập). “What Happened to Gray Whales during the Pleistocene? The Ecological Impact of Sea-Level Change on Benthic Feeding Areas in the North Pacific Ocean”. PLoS ONE. 6 (7): e21295. doi:10.1371/journal.pone.0021295. PMC 3130736. PMID 21754984.
  13. ^ Cope (1869). “Rhachianectes”. Proc. Acad. Nat. Sci. Philadelphia. 21: 15.
  14. ^ Cederlund, BA (1938). “A subfossil gray whale discovered in Sweden in 1859”. Zoologiska Bidrag Fran Uppsala. 18: 269–286.
  15. ^ Mead JG, Mitchell ED (1984). “Atlantic gray whales”. Trong Jones ML, Swartz SL, Leatherwood S (biên tập). The Gray Whale. London: Academic Press. tr. 33–53.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  16. ^ Bryant, PJ (1995). “Dating Remains of Gray Whales from the Eastern North Atlantic”. Journal of Mammalogy. 76 (3): 857–861. doi:10.2307/1382754. JSTOR 1382754.
  17. ^ Waser, Katherine (1998). “Ecotourism and the desert whale: An interview with Dr. Emily Young”. Arid Lands Newsletter.
  18. ^ Eschrichtius robustus (TSN 180521) tại Hệ thống Thông tin Phân loại Tích hợp (ITIS).
  19. ^ Erxleben (1777). “Balaena gibbosa”. Systema regni animalis: 610.

Bản mẫu:Link FA