Đại hội Đại biểu Toàn quốc Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này nằm trong loạt bài về:
Chính trị và chính phủ
Lào
Hiến pháp

Đại hội Đại biểu Toàn quốc Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước (tiếng Lào: ກອງປະຊຸມໃຫຍ່ ຜູ້ແທນ ແນວລາວສ້າງຊາດ ທົ່ວປະເທດ) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước, được tổ chức 5 năm một lần. Đại hội Đại biểu Toàn quốc do Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước triệu tập dưới sự chỉ đạo của Ban Chấp hành Trung ương Đảng Nhân dân Cách mạng Lào. Số lượng tổ chức, đại biểu tham dự Đại hội Đại biểu Toàn quốc do Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước thảo luận và thống nhất.

Nhiệm vụ[sửa | sửa mã nguồn]

Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước có 4 cấp:

  • Cấp Trung ương (gọi là Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước Trung ương)
  • Cấp tỉnh, thủ đô (gọi là Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước tỉnh, thủ đô)
  • Cấp huyện, thành phố (gọi là Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước huyện, thành phố)
  • Cấp thôn, bản (gọi là Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước thôn, bản)

Đại hội Đại biểu các cấp[sửa | sửa mã nguồn]

Tại các cấp địa phương, Ủy ban Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước cấp tương ứng sẽ tiến hành tổ chức triệu tập Đại hội Đại biểu Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước cấp tương ứng với nhiệm kỳ 5 năm.

Đại hội Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước các cấp có nhiệm vụ:

  • Nghiên cứu và thông qua báo cáo chính trị Ủy ban Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước cấp mình;
  • Thảo luận dân chủ đề xuất và thông qua Ủy ban Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước cấp mình nhiệm kỳ mới;
  • Thông qua các nghị quyết của Đại hội Đại biểu cấp mình;
  • Hiệp thương cử đại biểu dự Đại hội Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước cấp trên trực tiếp;

Đại hội Đại biểu toàn quốc[sửa | sửa mã nguồn]

Đại hội Đại biểu Toàn quốc Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước có nhiệm vụ sau:

  • Nghiên cứu và thông qua báo cáo chính trị;
  • Nghiên cứu và thông qua các quy định sửa đổi điều lệ tại thời điểm họp;
  • Hiệp thương dân chủ bầu và thông qua Ủy ban Trung ương Mặt trận Lào Xây dựng Đất nước nhiệm kỳ mới;
  • Thông qua các nghị quyết của Đại hội Đại biểu Toàn quốc;

Danh sách Đại hội Đại biểu toàn quốc[sửa | sửa mã nguồn]

Đại hội lần thứ Thời gian Địa điểm Đại biểu Chủ tịch Phó Chủ tịch Ban Thường vụ Ủy ban Trung ương Ghi chú
I 13-15/8/1950 Tỉnh Tuyên Quang
Việt Nam
150 đại biểu Souphanouvong 2 - 15
II 6-14/1/1956 Huyện Xon
Tỉnh Huaphanh
138 đại biểu Souphanouvong 6 - 47
III 6-9/4/1964 Huyện Viengxay
Tỉnh Huaphanh
227 đại biểu Souphanouvong 3 - 47
IV 16-20/2/1979 Quận Sikhottabong, Thành phố Viêng Chăn 200 đại biểu Souphanouvong 3 - 76
V 9-11/9/1987 Quận Sikhottabong, Thành phố Viêng Chăn 300 đại biểu Phoumi Vongvichit 2 - 94
VI 17-20/1/1996 Hội trường Quốc hội, Thành phố Viêng Chăn 261 đại biểu Khamtai Siphandon 3 - 98
VII 24-26/4/2001 Trung tâm hội nghị Quốc gia, Thành phố Viêng Chăn 161 đại biểu Sisavath Keobounphanh 4 - 116
VIII 15-17/5/2006 Trung tâm hội nghị Quốc gia, Thành phố Viêng Chăn 350 đại biểu Sisavath Keobounphanh 6 - 135
IX 5-7/7/2011 Trung tâm hội nghị Quốc gia, Thành phố Viêng Chăn 500 đại biểu Phandoungchit Vongsa 6 - 161
X 8-9/6/2016 Hội trường Quốc hội, Thành phố Viêng Chăn 469 đại biểu Saysomphone Phomvihane 6 10 244
XI 25-26/11/2021 Hội trường Quốc hội, Thành phố Viêng Chăn 581 đại biểu Sinlavong Khoutphaitoun 5 9 238
Nguồn:
[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ກອງປະຊຸມໃຫຍ່ ຜູ້ແທນແນວລາວສ້າງຊາດ ທົ່ວປະເທດ ຄັ້ງທີ XI ຈະໄຂຂຶ້ນ ໃນວັນທີ 25 ພະຈິກ ນີ້” [Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ 11 của Mặt trận Nhân dân Cách mạng Lào sẽ được tổ chức vào ngày 25 tháng 11]. Thông tấn xã Lào. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2021.