Đảo Sazan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đảo Sazan
Đảo
Sazan trông từ vịnh Vlorë
Quốc gia Albania
Bang Vlorë
Khu tự quản Vlorë
Điểm cao nhất 344 m (1.129 ft)[1]
Chiều dài 4,8 km (3 mi)
Chiều rộng 2 km (1 mi)
Diện tích 5,7 km2 (2 dặm vuông Anh)
Thành lập Vườn quốc gia năm 2010[2]
Quản lý Bộ Quốc phòngBộ Du lịch và Môi trường
Hải đăng Sazan
Đảo Sazan trên bản đồ Albania
Đảo Sazan
Tọa độ 40°30′14,3″B 19°15′59,8″Đ / 40,5°B 19,25°Đ / 40.50000; 19.25000
Năm khởi xây 1871
Năm đầu tiên phát sáng Thập niên 1920
Chiều cao công trình (tính đến đế) 11,9 mét (39 ft)[3]
Chiều cao toàn bộ 157 mét (515 ft)[3]
Nguồn sáng năng lượng mặt trời
Tầm chiếu sáng 14 hải lý (26 km; 16 mi)[3]
Đặc tính ánh sáng Fl (4) W 15s.[3]
Số Admiralty E3723
Số NGA 14328
Số ARLHS ALB-004[4]

Sazan (dạng xác định trong tiếng Albania: Sazani; tiếng Ý: Saseno; tiếng Latinh: Saso; tiếng Hy Lạp cổ: Σάσων) là một hòn đảo nằm trong Địa Trung Hải, ngoài khơi nam Albania. Đây là đảo lớn nhất của Albania, nằm giữa eo biển Otranto, ngay lối vào vịnh Vlorë, phân tách giữa biển Adriaticbiển Ionia. Hòn đảo có diện tích 5,7 km2 (2,2 dặm vuông Anh) với chiều dài 4,8 km (3,0 mi), chiều rộng 2 km (1,2 mi) và đường bờ biển dài 15 km (9,3 mi).[5]

Ngoài việc là đảo lớn nhất của Albania, đây là một vùng quân sự. Đôi khi, vào những ngày trời trong có thể trông thấy đảo từ tận Salento, Ý. Hòn đảo được mở cửa cho công chúng vào tháng 7 năm 2015.[6] 2.721,87 hécta (6.725,9 mẫu Anh) diện tích biển xung quanh đảo thuộc về vườn hải dương Karaburun-Sazan National.[7]

Môi trường[sửa | sửa mã nguồn]

Địa lí và khí hậu[sửa | sửa mã nguồn]

Bản đồ đảo Sazan.

Sazan là đảo lớn nhất và cũng là điểm cực tây của Albania. Nó nằm ngay cửa vào vịnh Vlorë, mạn đông eo biển Otranto. Nó nằm trên đường "ước đoán" chia cắt biển Adriaticbiển Ionia trong Địa Trung Hải.

Đây là đảo đá vôi, hình thành vào kỉ Creta. Mạn đông đảo được tạo nên một phần từ trầm tích terrigen và cleistogen.[8] Trên đảo có bốn đỉnh đồi, đỉnh cao nhất đạt 344 m (1.129 ft) trên mực nước biển, theo sau là hai đỉnh cao 331 m (1.086 ft) và 307 m (1.007 ft) ở khoảng giữa đảo, còn đỉnh thấp nhất cao 228 m (748 ft) ở mạn nam đảo.[1] Sazan có đường bờ biển dài chừng 15 km (9,3 mi) với những bãi biển trải cát, mũi đất, và vách đá. Dọc bờ tây, vách đá có khi đâm sâu 40 m (0,025 mi) dưới nước. Những mũi đất trên đảo là Paradise (Gjiri i Parajsës), St. Nicholas (Gjiri i Shënkollit), Shenkoll, Kallam, Jug, Pellumba, và Pulbardha.[1]

Đảo có khí hậu khác thường so với phần còn lại của Albania, do vị trí ngoài khơi. Nơi đây mang khí hậu cận nhiệt đới, mùa đông ấm còn mùa hè thì nóng. Cây cối trên đảo na ná với trên đảo Crete của Hy Lạp, Tunisia và thậm chí Ai Cập. Một cơn lốc xoáy nhỏ được ghi nhận năm 2002.[9]

Dữ liệu khí hậu của Sazan (1991-2010)
Tháng 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 Năm
Trung bình cao °C (°F) 16.3 17.5 18.6 20.1 22.9 25.6 28.4 28.4 25.8 23.4 19.6 17.4 22,00
Trung bình thấp, °C (°F) 10.2 10.5 11.7 13.3 16.4 21.3 23.7 23.4 21.2 16.5 13.1 11.1 16,03
Số ngày giáng thủy TB 10 9 7 6 4 3 1 2 4 7 10 11 74
Nguồn: METEOALB Weather Station

Hệ động-thực vật[sửa | sửa mã nguồn]

Jacobaea maritima ở bờ biển phía đông.[10]

Về địa sinh học, đảo Sazan nằm trong vùng sinh thái rừng rụng lá Illyria của Cổ Bắc giới. Do vị trí địa lí, điều kiện địa chất và lượng mưa, đảo có một hệ thực vật riêng biệt.

Hòn đảo này có 435 loài (419 loài bản địa) thực vật có mạch, tức 8,2% tổng số loài cây có mạch của Albania.[10] Có một loài đặc hữu (Limonium anfractum) và ba loài bán đặc hữu (Centaurea pawlowski, Scutellaria rupestrisVerbascum guicciardini).[10] Địa hình đa dạng tạo ra nhiều môi trường sinh thái học cho cây cối. Những bãi biển lắm đá sỏi và vách đá vôi ở góc nam Sazan là nơi cư ngụ cho nhiều loài cây ưa mặn như Lotus cytisoideslimonium anfractum.[10] Rừng của Sazan chủ yếu là rừng cây bụi, rừng cây lá cứng với Quercus ilex, rừng rụng lá với OstryaFraxinus ornus.[10]

Algyroides nigropunctatus là loài bò sát nổi bật nhất Sazan.[11]

Hệ động vật gồm 15 loài động vật có vú, 39 loài chim, 8 loài bò sát, 1 loài lưỡng cư cùng 122 loài động vật không xương sống.[11] Trong đó, có 15 loài thú có vú, 8 loài dơi (phổ biến hơn cả là Pipistrellus pipistrellus, và Pipistrellus pygmaeus).[11] Chim ở Sazan có giá trị bảo tồn, gồm 23 loài chim hót, 5 loài chim săn mồi, 3 loài bồ câu, và 3 loài yến.[11]

Loài lưỡng cư duy nhất là Bufo viridis, đẻ trứng trong rừng rụng lá ướt và suối nhỏ. 8 loài bò sát là Hemidactylus turcicus, Testudo hermanni, Mauremys rivulata, Pseudopus apodus, Algyroides nigropunctatus, Podarcis tauricus, Malpolon monspessulanusHierophis gemonensis.[11]

Có 122 loài động vật không xương sống được xác định, trong đó 113 là côn trùng, nhưng con số trên thực tế có lẽ cao hơn.[11] Trong số côn trùng, có 40 loài bọ cánh cứng, 16 loài bướm, 22 loài heteroptera, 20 loài cánh thẳng, 5 loài chuồn chuồn và 10 loài cánh màng.[11]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Agjencia Kombëtare e Bregdetit. “MANAGEMENT PLAN FOR SAZANI ISLAND, ALBANIA” (PDF). bregdeti.gov.al (bằng tiếng Anh). tr. 11. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2018.
  2. ^ “Management Plan for National Marine Park Karaburun-Sazan” (PDF). mcpa.iwlearn.org (bằng tiếng Anh). tr. 10. National Park of the marine natural ecosystem has been proclaimed on ngày 28 tháng 4 năm 2010
  3. ^ a b c d Bản mẫu:Cite ngall
  4. ^ “Albania”. The Lighthouse Directory. University of North Carolina at Chapel Hill. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 4 năm 2017.
  5. ^ Agjencia Kombëtare e Bregdetit. “MANAGEMENT PLAN FOR SAZANI ISLAND, ALBANIA” (PDF). bregdeti.gov.al (bằng tiếng Anh). tr. 9. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2018.
  6. ^ “FOTOLAJM/ Anija e parë turistike me 119 turistë mbërriti në Sazan”. ngày 26 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 2 tháng 7 năm 2016.
  7. ^ “Management Plan for National Marine Park Karaburun-Sazan” (PDF). mcpa.iwlearn.org (bằng tiếng Anh). tr. 10. The total area of National Park Karaburun-Sazan is 12,570.82 ha, with marine area near Karaburuni having 9,848.95 ha and marine area near Sazani island having 2,721.87 ha.
  8. ^ Agjencia Kombëtare e Bregdetit. “MANAGEMENT PLAN FOR SAZANI ISLAND, ALBANIA” (PDF). bregdeti.gov.al (bằng tiếng Anh). tr. 18. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2018.
  9. ^ http://www.tornadoit.org/lefoto28.htm Trombe marine e tornado sull'isola di Saseno (Albania) nell'agosto 2002, Tornadoit.org
  10. ^ a b c d e Agjencia Kombëtare e Bregdetit. “MANAGEMENT PLAN FOR SAZANI ISLAND, ALBANIA” (PDF). bregdeti.gov.al (bằng tiếng Anh). tr. 21-26. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2018.
  11. ^ a b c d e f g Agjencia Kombëtare e Bregdetit. “MANAGEMENT PLAN FOR SAZANI ISLAND, ALBANIA” (PDF). bregdeti.gov.al (bằng tiếng Anh). tr. 27-35. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2018.