Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Giải Grammy Huyền thoại”
Không có tóm lược sửa đổi |
Tạm xóa vì nguồn bị lỗi |
||
Dòng 11: | Dòng 11: | ||
| website = [http://www.grammy.com/ grammy.com] |
| website = [http://www.grammy.com/ grammy.com] |
||
}} |
}} |
||
'''Giải Grammy cho Huyền thoại''' ([[tiếng Anh]]: '''Grammy Legend Award''', hay '''Grammy Living Legend Award''')<ref name="Liza: Life in the limelight">{{chú thích web|url=http://www.msnbc.msn.com/id/4506978/|title=Liza: Life in the limelight|last=Kotb|first=Hoda|date=ngày 12 tháng 3 năm 2004|publisher=[[msnbc.com |
'''Giải Grammy cho Huyền thoại''' ([[tiếng Anh]]: '''Grammy Legend Award''', hay '''Grammy Living Legend Award''')<ref name="Liza: Life in the limelight">{{chú thích web|url=http://www.msnbc.msn.com/id/4506978/|title=Liza: Life in the limelight|last=Kotb|first=Hoda|date=ngày 12 tháng 3 năm 2004|publisher=[[msnbc.com]]|accessdate=ngày 31 tháng 12 năm 2009}}</ref> là một giải thưởng vinh danh đặc biệt được trao cho các nghệ sĩ trong lĩnh vực ghi âm tại [[giải Grammy]], một lễ trao giải được thành lập năm 1958 và có tên gọi ban đầu là Gramophone Awards.<ref name="Seen and heard at the 50th Grammy Awards">{{chú thích web|url=http://www.usatoday.com/life/music/2008-02-10-3988122778_x.htm|title=Seen and heard at the 50th Grammy Awards|date=ngày 11 tháng 2 năm 2008|work=[[USA Today]]|publisher=[[Gannett Company]]|accessdate=ngày 20 tháng 12 năm 2009}}</ref><ref name="The 2001 Grammys">{{chú thích web|url=http://articles.latimes.com/2001/feb/18/entertainment/ca-26779|title=The 2001 Grammys|last=Henken|first=John|date=ngày 18 tháng 2 năm 2001|work=[[Los Angeles Times]]|format=Payment required to access full article|accessdate=ngày 20 tháng 12 năm 2009|publisher=[[Tribune Company]]}}</ref> Các giải thưởng danh dự trong một số hạng mục được [[Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia]] của Hoa Kỳ đề cử tại lễ trao giải hàng năm dành cho những thành tựu đáng chú ý trong [[ngành công nghiệp âm nhạc]].<ref name="Top Grammy Winners Announced">{{chú thích web|url=http://pqasb.pqarchiver.com/latimes/access/599116022.html?dids=599116022:599116022&FMT=ABS&FMTS=ABS:AI&type=historic&date=Mar+13%2C+1970&author=&pub=Los+Angeles+Times&desc=Top+Grammy+Winners+Announced&pqatl=google|title=Top Grammy Winners Announced|last=Hilburn|first=Richard|date=ngày 13 tháng 3 năm 1970|work=Los Angeles Times|publisher=Tribune Company|format=Payment required to access full article|accessdate=ngày 20 tháng 12 năm 2009}}</ref><ref name="The Prem Rawat Foundation Presents Its Initiatives at the Grammy Awards">{{chú thích web|url=http://www.accessmylibrary.com/coms2/summary_0286-29606295_ITM|title=The Prem Rawat Foundation Presents Its Initiatives at the Grammy Awards|date=ngày 9 tháng 2 năm 2007|publisher=[[America's Intelligence Wire]]|subscription=yes |accessdate=ngày 21 tháng 12 năm 2009}}</ref> |
||
Giải Grammy cho Huyền thoại được trao lần đầu tiên cho [[Andrew Lloyd Webber]], [[Liza Minnelli]], [[Smokey Robinson]] và [[Willie Nelson]] vào năm 1990. Sự vinh danh ban đầu là để công nhận "những đóng góp liên tục và có ảnh hưởng trong lĩnh vực ghi âm".<ref name="Grammy Legend Award" /> Năm kế tiếp, giải thưởng được trao cho các nhạc sĩ ([[Aretha Franklin]], [[Billy Joel]], [[Johnny Cash]] và [[Quincy Jones]]) được công nhận như là giải grammy cho Huyền thoại. Giải cũng được trao cho [[Barbra Streisand]] vào năm 1992 và [[Michael Jackson]] vào năm 1993. |
Giải Grammy cho Huyền thoại được trao lần đầu tiên cho [[Andrew Lloyd Webber]], [[Liza Minnelli]], [[Smokey Robinson]] và [[Willie Nelson]] vào năm 1990. Sự vinh danh ban đầu là để công nhận "những đóng góp liên tục và có ảnh hưởng trong lĩnh vực ghi âm".<ref name="Grammy Legend Award" /> Năm kế tiếp, giải thưởng được trao cho các nhạc sĩ ([[Aretha Franklin]], [[Billy Joel]], [[Johnny Cash]] và [[Quincy Jones]]) được công nhận như là giải grammy cho Huyền thoại. Giải cũng được trao cho [[Barbra Streisand]] vào năm 1992 và [[Michael Jackson]] vào năm 1993. |
Phiên bản lúc 07:37, ngày 19 tháng 5 năm 2017
Giải Grammy cho Huyền thoại | |
---|---|
Chiếc cúp hình máy hát mạ vàng trao cho người chiến thắng giải thưởng Grammy | |
Trao cho | đóng góp liên tục và ảnh hưởng đối với ngành công nghiệp âm nhạc |
Quốc gia | Hoa Kỳ |
Được trao bởi | Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia |
Lần đầu tiên | 1990 |
Trang chủ | grammy.com |
Giải Grammy cho Huyền thoại (tiếng Anh: Grammy Legend Award, hay Grammy Living Legend Award)[1] là một giải thưởng vinh danh đặc biệt được trao cho các nghệ sĩ trong lĩnh vực ghi âm tại giải Grammy, một lễ trao giải được thành lập năm 1958 và có tên gọi ban đầu là Gramophone Awards.[2][3] Các giải thưởng danh dự trong một số hạng mục được Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia của Hoa Kỳ đề cử tại lễ trao giải hàng năm dành cho những thành tựu đáng chú ý trong ngành công nghiệp âm nhạc.[4][5]
Giải Grammy cho Huyền thoại được trao lần đầu tiên cho Andrew Lloyd Webber, Liza Minnelli, Smokey Robinson và Willie Nelson vào năm 1990. Sự vinh danh ban đầu là để công nhận "những đóng góp liên tục và có ảnh hưởng trong lĩnh vực ghi âm".[6] Năm kế tiếp, giải thưởng được trao cho các nhạc sĩ (Aretha Franklin, Billy Joel, Johnny Cash và Quincy Jones) được công nhận như là giải grammy cho Huyền thoại. Giải cũng được trao cho Barbra Streisand vào năm 1992 và Michael Jackson vào năm 1993.
Sau năm 1994, khi những nhạc sĩ người Mỹ Curtis Mayfield và Frank Sinatra đều nhận giải Grammy Huyền thoại, giải thưởng đã được trao cho những nghệ sĩ thu âm có những đóng góp không ngừng nghỉ. Ca sĩ opera tenor người Ý Luciano Pavarotti là người nhận giải năm 1998. Trong năm kế tiếp, ca sĩ-người viết nhạc người Anh Elton John là người được vinh danh. Bee Gees là nghệ sĩ nhận giải đầu tiên trong thế kỉ 21 khi nhóm được vinh danh năm bởi Viện hàn lâm năm 2003. Tổng cộng mười bốn nghệ sĩ đơn ca và một ban nhạc từng nhận giải Grammy Huyền thoại.
Danh sách những người đã nhận giải
Năm[I] | Tập tin | Hạng mục | Trọn đời | Quốc tịch | Ghi chú |
---|---|---|---|---|---|
1990 | Lloyd Webber, AndrewAndrew Lloyd Webber | s. 1948 | Anh | [7] | |
1990 | Minnelli, LizaLiza Minnelli | s. 1946 | Hoa Kỳ | [1] | |
1990 | Robinson, SmokeySmokey Robinson | s. 1940 | Hoa Kỳ | [8] | |
1990 | Nelson, WillieWillie Nelson | s. 1933 | Hoa Kỳ | [6] | |
1991 | Franklin, ArethaAretha Franklin | s. 1942 | Hoa Kỳ | [9] | |
1991 | Joel, BillyBilly Joel | s. 1949 | Hoa Kỳ | [10] | |
1991 | Cash, JohnnyJohnny Cash | 1932–2003 | Hoa Kỳ | [11] | |
1991 | Jones, QuincyQuincy Jones | s. 1933 | Hoa Kỳ | [12] | |
1992 | Streisand, BarbraBarbra Streisand | s. 1942 | Hoa Kỳ | [13] | |
1993 | Jackson, MichaelMichael Jackson | 1958–2009 | Hoa Kỳ | [14] | |
1994 | Mayfield, CurtisCurtis Mayfield | 1942–1999 | Hoa Kỳ | [15] | |
1994 | Sinatra, FrankFrank Sinatra | 1915–1998 | Hoa Kỳ | [16] | |
1998 | Pavarotti, LucianoLuciano Pavarotti | 1935–2007 | Ý | [17] | |
1999 | John, EltonElton John | s. 1947 | Anh | [6] | |
2003 | Gees, BeeBee Gees | — | Anh | [18] |
^[I] Mỗi năm được liên kết đến bài viết về Lễ trao giải Grammy tương ứng của năm đó.
Chú thích
- ^ a b Kotb, Hoda (ngày 12 tháng 3 năm 2004). “Liza: Life in the limelight”. msnbc.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Seen and heard at the 50th Grammy Awards”. USA Today. Gannett Company. ngày 11 tháng 2 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
- ^ Henken, John (ngày 18 tháng 2 năm 2001). “The 2001 Grammys” (Payment required to access full article). Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
- ^ Hilburn, Richard (ngày 13 tháng 3 năm 1970). “Top Grammy Winners Announced” (Payment required to access full article). Los Angeles Times. Tribune Company. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
- ^ “The Prem Rawat Foundation Presents Its Initiatives at the Grammy Awards”. America's Intelligence Wire. ngày 9 tháng 2 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2009. Đã bỏ qua tham số không rõ
|subscription=
(gợi ý|url-access=
) (trợ giúp) - ^ a b c “Grammy Legend Award”. Grammy.com. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
- ^ People 2000, tr. 545
- ^ Kalte 2005, tr. 117
- ^ “WHO ARE THE TOP GRAMMY WINNERS OF ALL TIME?”. Grammy.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.
- ^ Gunderson, Edna (ngày 16 tháng 3 năm 1999). “Billy Joel enters his classical period Joining Hall of Fame, he leaves rock behind” (Payment required to access full article). USA Today. Gannett Company. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Critic's choice” (Payment required to access full article). Fort Worth Star-Telegram. The McClatchy Company. ngày 15 tháng 2 năm 1991. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
- ^ Ballasy, Nicholas (ngày 29 tháng 10 năm 2009). “'Melody' Missing from Music Industry, Quincy Jones Says”. CNSNews.com. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.
- ^ “The 1992 Grammys an 'unforgettable' night for Natalie Cole, Bonnie Raitt and R.E.M” (Payment required to access full article). The Philadelphia Inquirer. Philadelphia Media Holdings. ngày 26 tháng 2 năm 1992. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
- ^ McShane, Larry (ngày 25 tháng 2 năm 1993). “Grammy moments - memorable and forgettable”. Deseret News. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2009.
- ^ “Curtis Mayfield, 57, entertainer, songwriter” (Payment required to access full article). Telegram & Gazette. The New York Times Company. ngày 27 tháng 12 năm 1999. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
- ^ Harrington, Richard (ngày 2 tháng 3 năm 1994). “The Grammy Whammy” (Payment required to access full article). The Washington Post. The Washington Post Company. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
- ^ Shmith, Michael (ngày 7 tháng 9 năm 2007). “Prince among tenors, undisputed king of high C's”. The Age. Fairfax Media. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
- ^ “The 45th Annual Grammy Awards” (Payment required to access full article). The Philadelphia Inquirer. Philadelphia Media Holdings. ngày 24 tháng 2 năm 2003. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2009.
- Tài liệu tham khảo
- People (2000), 2001 People Entertainment Almanac, Cader Books, People Books, ISBN 1-929049-07-2
- Kalte, Pamela M. (2005), Contemporary Black Biography, Gale Group, ISBN 0-7876-7921-6