Acanthurus achilles

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Acanthurus achilles
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Acanthuridae
Chi (genus)Acanthurus
Loài (species)A. achilles
Danh pháp hai phần
Acanthurus achilles
Shaw, 1803
Danh pháp đồng nghĩa

Acanthurus achilles là một loài cá biển thuộc chi Acanthurus trong họ Cá đuôi gai. Loài cá này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1803.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của achilles không rõ hàm ý, có lẽ được đặt theo tên của Achilles, vị chiến binh vĩ đại của đội quân Hy Lạp cổ đại trong cuộc chiến thành Troia, đề cập đến ngạnh đuôi sắc nhọn của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

A. achilles có phạm vi phân bố phổ biến ở Trung Thái Bình Dương nhưng thưa thớt ở Tây và Đông Thái Bình Dương. Ở Tây Thái Bình Dương, A. achilles được ghi nhận ở quần đảo Ryukyu, quần đảo Ogasawarađảo Marcus (Nhật Bản), cũng như nhiều đảo quốc, quần đảo thuộc châu Đại Dương, từ khắp tiểu vùng Micronesia, trải dài đến một vài đảo quốc thuộc Melanesia và hầu hết Polynesia (giới hạn ở phía bắc đến quần đảo Hawaii và phía đông đến quần đảo Pitcairn); ở đông Thái Bình Dương, A. achilles được ghi nhận ở phía nam bán đảo Baja California và rạn san hô Clipperton.[1]

A. achilles sống gần các rạn san hô ven bờ ở độ sâu khoảng 18 m trở lại.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. achilles là 24 cm.[3] Loài cá này có một mảnh xương nhọn màu cam chĩa ra ở mỗi bên cuống đuôi, tạo thành ngạnh sắc. Ngạnh này có thể có nọc độc.[3]

Cơ thể hình bầu dục thuôn dài, có màu nâu sẫm, gần như đen với một đốm lớn hình giọt nước, có màu cam nổi bật ở phía thân sau. Cá con không có đốm màu cam này, hoặc chỉ xuất hiện như là một vệt mờ. Có một vòng màu lam trắng bao quanh miệng, và một vệt cùng màu ở ngay góc của nắp mang. Các dải màu trắng ở sát gốc vây, và các dải màu cam viền ngoài dải trắng ở trên vây lưng và vây hậu môn, đều có dải viền màu trắng xanh ở rìa ngoài. Vây đuôi có một dải màu cam rộng, viền là một dải màu trắng; đuôi lõm, có 2 thùy tương đối dài. Vây bụng có màu trắng và nâu.[4][5]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 29–33; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 26–29; Số tia vây ở vây ngực: 16; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5.[5]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

A. achilles thường sống thành từng nhóm, và là loài có tính lãnh thổ cao.[3] Chúng ăn tảo đỏtảo lục dạng sợi.[1]

Lai với A. nigricans[sửa | sửa mã nguồn]

A. achilles, Acanthurus japonicus, Acanthurus leucosternonAcanthurus nigricans là 4 loài chị em với nhau, được xếp vào nhóm phức hợp loài A. nigricans (còn được gọi là phức hợp loài A. achilles).[6] Trong 4 loài kể trên, A. nigricans là loài có phạm vi phân bố rộng nhất, chồng lấn lên tất cả phạm vi phân bố của 3 loài còn lại. Chính vì vậy, A. nigricans thường tạo ra những cá thể lai với chúng.[7]

Những cá thể tạp giao giữa A. achillesA. nigricans đã được quan sát và ghi nhận ở tại quần đảo MarshallKosrae, quần đảo Caroline.[8] Ngoài ra, A. rackliffei, một loài cá đuôi gai được phát hiện tại đảo san hô Orona (quần đảo Phoenix), được cho là con lai giữa hai loài này.[9]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

A. achilles là một trong 4 loài được đánh bắt để làm cá cảnh nhiều nhất ở Hawaii; 3 loài còn lại là Zebrasoma flavescens, Naso lituratusCtenochaetus strigosus. Bốn loài cá đuôi gai này chiếm 90% tổng sản lượng đánh bắt cá cảnh hàng năm của Hawaii.[10] Một con A. achilles được bán với giá dao động khoảng từ 130 đến 250 USD.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Choat, J.H.; Russell, B.; Stockwell, B.; Rocha, L.A.; Myers, R.; Clements, K.D.; McIlwain, J.; Abesamis, R.; Nanola, C. (2012). Acanthurus achilles. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T177960A1503262. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T177960A1503262.en. Truy cập ngày 21 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2020). “Order ACANTHURIFORMES (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2020.
  3. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Acanthurus achilles trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  4. ^ Acanthurus achilles Acanthurus”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2020.
  5. ^ a b D. Ross Robertson & Gerald R. Allen (2015). “Species: Acanthurus achilles, Achilles tang”. Shorefishes of the Eastern Pacific online information system. Smithsonian Tropical Research Institute. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2021.
  6. ^ DiBattista & đồng nghiệp, sđd, tr.204
  7. ^ DiBattista & đồng nghiệp, sđd, tr.205
  8. ^ DiBattista & đồng nghiệp, sđd, tr.204 & 210
  9. ^ John E. Randall (1956). “Acanthurus rackliffei, a Possible Hybrid Surgeon Fish (A. achilles × A. glaucopareius) from the Phoenix Islands”. Copeia. 1956 (1): 21–25. doi:10.2307/1439239.
  10. ^ R. Kusumaatmadja và đồng nghiệp (2004). “Toward MAC certification of Hawaiian Islands collectors: A project update” (PDF). SPC Live Reef Fish Information Bulletin. 12: 26–28.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]