Alphestes afer

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Alphestes afer
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Perciformes
Họ (familia)Serranidae
Phân họ (subfamilia)Epinephelinae
Tông (tribus)Epinephelini
Chi (genus)Alphestes
Loài (species)A. afer
Danh pháp hai phần
Alphestes afer
(Bloch, 1793)
Danh pháp đồng nghĩa[1][2]
  • Epinephelus afer Bloch, 1793
  • Plectropoma chloropterum Cuvier, 1828
  • Plectropoma monacanthus Müller & Troschel, 1848
  • Epinephelus lightfooti Fowler, 1907
  • Alphestes immaculatus (không Breder, 1936)
  • Alphestes galapagensis (không Fowler, 1944)
  • Alphestes fasciatus (không Hildebrand, 1946)
  • Prospinus apiarius Poey, 1962
  • Serranus armatus Osório, 1893

Alphestes afer, tên thường gọi trong tiếng Anhmutton hamlet, là một loài cá biển thuộc chi Alphestes trong họ Cá mú. Loài này được Marcus Elieser Bloch mô tả lần đầu tiên vào năm 1793.

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

A. afer có phạm vi phân bố rộng rãi ở vùng biển Tây Đại Tây Dương và rải rác ở Đông Đại Tây Dương. Chúng được tìm thấy từ phía đông nam bang Florida (Hoa Kỳ), Bermuda, Bahamas trải dài xuống đến tây bắc vịnh Mexico và khắp vùng biển Caribe, kéo dài đến Suriname; ngoài khơi bờ biển Brazil từ Maranhao đến Sao Paulo. Ngoài ra, loài này còn được biết đến ở hai địa điểm phía đông Đại Tây Dương: bờ biển GuineaSão Tomé. A. afer sinh sống trong các thảm cỏ rong, ẩn mình trong các khe đá gần bọt biển; độ sâu được ghi nhận là khoảng 35 m trở lại[1][2].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

A. afer trưởng thành đạt kích thước khoảng 33 cm, nhưng thường trung bình dài khoảng 25 cm[1]. Cơ thể và các vây của nó có màu nâu nhạt hoặc màu ôliu, có các vệt đốm và sọc màu nâu đậm. Một số cá thể có nhiều đốm chấm màu cam; đầu, cơ thể và tất cả các vây thường có các đốm trắng. Vây ngực có thể có màu cam hoặc vàng[2].

Số gai ở vây lưng: 11; Số vây tia mềm ở vây lưng: 17 - 20; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số vây tia mềm ở vây hậu môn: 9 - 10; Số vây tia mềm ở vây ngực: 16 - 18[2].

A. afer sống đơn độc, ít hoạt động vào ban ngày, thường ẩn nấp trong các kẽ đá hoặc nằm trong đám cỏ biển, đôi khi chúng ngụy trang bằng cách lấp cát lên thân. Về đêm, chúng bắt đầu đi kiếm ăn, là những loài động vật giáp xác dưới đáy biển. A. afer là loài lưỡng tính tiền cái (protogynous hermaphrodite), sinh sản từ cuối mùa đông đến đầu mùa xuân[1][2].

A. afer được đánh bắt để phục vụ ngành thương mại cá cảnh tại Brazil[1][2].

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e f Padovani-Ferreira B., Bertoncini A. A., Erisman B. & Craig M. T. (2018). Alphestes afer. The IUCN Red List of Threatened Species. 2018: e.T132764A42691522. doi:10.2305/IUCN.UK.2018-2.RLTS.T132764A42691522.en. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2020.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ a b c d e f R. Froese & D. Pauly (2019). Alphestes afer (Bloch, 1793)”. FishBase. Truy cập ngày 16 tháng 6 năm 2020.