Belonesox belizanus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Belonesox belizanus
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Cyprinodontiformes
Họ (familia)Poeciliidae
Phân họ (subfamilia)Poeciliinae
Chi (genus)Belonesox
Kner, 1860
Loài (species)B. belizanus
Danh pháp hai phần
Belonesox belizanus
Kner, 1860

Belonesox belizanus, tên thông thườngtop minnow, là loài cá nước ngọt duy nhất thuộc chi Belonesox trong họ Cá khổng tước. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1860.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tên chi Belonesox của loài cá này được ghép từ 2 âm tiết trong tiếng Hy Lạp, belone ("kim khâu") và esox ("ngọn giáo"), mang ý nghĩa ám chỉ phần mõm nhọn của chúng[2]. Rudolf Kner đã phát hiện loài cá này lần đầu tiên tại Belize, và tên của quốc gia này đã được đặt làm danh pháp cho nó (belizanus)[3].

Phạm vi phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

B. belizanus có phạm vi phân bố ở Trung Mỹ, và sau này được ghi nhận ở Bắc Mỹ. B. belizanus được phân bố trải dài từ hệ thống sông Rio Antigua ở bang Veracruz, Mexico và bang Yucatan, về phía nam đến các nước Guatemala, Belize, HondurasNicaragua[1][4]. Loài cá này đã được du nhập vào quận Miami-Dade, Florida (Hoa Kỳ) vào năm 1957, khi một đàn B. belizanus có nguồn gốc từ Progreso, Yucatán được thả vào một con kênh gần Homestead[5], và từ đó B. belizanus đã xuất hiện rộng khắp khu vực[6].

Môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

B. belizanus sống được ở cả vùng nước lợnước ngọt. Loài cá này đã được tìm thấy trong các con sông chảy chậm, ao hồ, kênh mương tưới tiêu (đối với Florida), trong vùng nước của các khu rừng ngập mặnđầm lầy, và trong các vịnh hẹp[1].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cá cái của loài B. belizanus có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 20 cm; ở cá đực, chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm[2]. Bộ hàm thuôn dài tạo nên phần mõm nhọn đặc trưng của chúng. Hàm dưới của B. belizanus dài hơn hàm trên và hếch lên. Chúng có đôi mắt lớn. Cơ thể thon dài, màu ô liu hoặc nâu nhạt, ánh kim màu lục nhạt với những đốm đen nhỏ ở hai bên lườn; bụng có màu vàng trắng nhạt hơn. Có một đốm đen lớn ở gốc vây đuôi; vây đuôi bo tròn[7].

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Palmer-Newton, A. (2019). Belonesox belizanus. Sách đỏ IUCN. 2019: e.T191721A2000068. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  2. ^ a b Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2019). Belonesox belizanus trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2019.
  3. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2019). “Order CYPRINODONTIFORMES: Families POECILIIDAE, ANABLEPIDAE, VALENCIIDAE, APHANIIDAE and PROCATOPODIDAE”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 31 tháng 8 năm 2020.
  4. ^ Roberto E. Reis; Sven O. Kullander; Carl J. Ferraris (2003). Check List of the Freshwater Fishes of South and Central America. Nhà xuất bản EDIPUCRS. tr.556 ISBN 978-8574303611
  5. ^ J. F. Belshe (1961). "Observations of an introduced tropical fish (Belonesox belizanus) in Southern Florida". M.S. Thesis, Đại học Miami
  6. ^ J. S. Turner & F. F. Snelson (1984). "Population structure, reproduction and laboratory behavior of the introduced Belonesox belizanus (Poeciliidae) in Florida". Environmental Biology of Fishes 10: 89-100
  7. ^ Atsushi Sakurai; Yohei Sakamoto; Fumitoshi Mori (1993). Aquarium Fish of the World: The Comprehensive Guide to 650 Species. Nhà xuất bản Chronicle Books. ISBN 978-0811802697