Bleed It Out

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Bleed It Out"
Bìa của "Bleed It Out"
Bài hát của Linkin Park
từ album Minutes to Midnight
Mặt B
Phát hành17 tháng 8 năm 2007
Thu âm2007
Phòng thuThe Mansion, Los Angeles
Thể loạiRap rock[1]
Thời lượng2:44
Hãng đĩaWarner Bros.
Sáng tácLinkin Park
Sản xuất
Thứ tự đĩa đơn của Linkin Park
"What I've Done"
(2007)
"Bleed It Out"
(2007)
"Shadow of the Day"
(2007)
Nhạc mẫu
Video âm nhạc
"Bleed It Out" trên YouTube
Video âm nhạc
"Bleed It Out (Trực tiếp tại Milton Keynes)" trên YouTube

"Bleed It Out" là một bài hát của ban nhạc rock người Mỹ Linkin Park. Bài hát được phát hành làm đĩa đơn thứ 2 trong album phòng thu thứ 3 của họ, Minutes to Midnight. Đĩa đơn được phát hành vào ngày 17 tháng 8 năm 2007.[2]

Vào ngày 30 tháng 7 năm 2007, video âm nhạc của bài đã được chiếu trên MTV ĐứcMTV Châu Á, cũng như đã được công chiếu lần đầu tại Canada thông qua chương trình Đếm ngược của kênh Muchmusic và trang web phát video trực tuyến MuchAxs của họ. Bài hát này đã đạt hạng 44 trên danh sách 100 bài hát hay nhất năm 2007 của Rolling Stone.[3] Bài hát này cũng đạt hạng 83 trên danh sách Top 100 Hits năm 2007 của MTV châu Á.

Hoàn cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

"Bleed It Out" là ca khúc đầu tiên trong số 2 ca khúc của album có phần rap của Mike Shinoda, ca khúc còn lại là "Hands Held High". Đây cũng là ca khúc thứ 2 trong số 3 ca khúc của album có chứa ngôn từ tục tĩu (ngoài "Given Up" và "Hands Held High").

Cấu trúc của "Bleed It Out" tương tự như bản hit trước đó của ban nhạc, "Faint", đó là cả hai đều có độ dài khá ngắn, có chứa những câu rap, một đoạn điệp khúc và bridge, và cả hai bài đều nói về sự thất vọng.

Đoạn guitar riff chính của "Bleed It Out" lặp lại xuyên suốt phần lớn bài hát là do tay guitar Brad Delson đã chơi sai một nốt. Cũng vì vậy mà tiêu đề ban đầu của bài là "Accident" ("Tai nạn").

Theo tập sách album, bài hát chủ yếu là kết quả của việc cả ban nhạc "tận hưởng quá trình" thực hiện album. Ngoài ra, Mike Shinoda nói rằng phần lời của ca khúc này rất khó để hoàn thiện, vì ông đã viết lại lời cho bài hát này khoảng một trăm lần (được nhắc đến trong câu đầu tiên của bài hát: "Here we go for the hundredth time", tạm dịch là "Chúng ta chơi lần thứ 100 trăm nào") cho đến khi ban nhạc hài lòng với kết quả.

Bài hát là ca khúc ngắn nhất trong Minutes to Midnight, ngoài bản nhạc cụ mở bài, "Wake". Tuy nhiên, trong các buổi biểu diễn trực tiếp, phần bridge của bài hát thường được mở rộng bằng phần độc tấu trống của Rob Bourdon.

Nó được biểu diễn trực tiếp lần đầu tiên trong buổi biểu diễn tại Webster Hall ở Thành phố New York vào ngày 11 tháng 5 năm 2007. Các buổi biểu diễn trực tiếp đáng chú ý khác của bài hát bao gồm khi nó được biểu diễn ở Tokyo vào ngày 7 tháng 7 năm 2007 và được phát sóng trong Live Earth, The Concerts for a Climate in Crisis, cũng như khi nó được biểu diễn vào một tập của Saturday Night Live vào ngày 12 tháng 5 năm 2007. Linkin Park cũng đã trình diễn bài hát tại Lễ trao giải MTV Video Music năm 2007, với phần mở bài hip-hop được thêm vào của Timbaland.

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Linkin Park biểu diễn trong cảnh đánh nhau tại quán bar của video âm nhạc

Video âm nhạc của bài hát được đạo diễn bởi Joe Hahn và được công chiếu vào ngày 31 tháng 7 năm 2007 trên kênh MTV Đức. Video âm nhạc được công chiếu lần đầu tiên tại Hoa Kỳ vào ngày 6 tháng 8 năm 2007 suốt cả ngày trên "Unleashed" của MTV2. Nó cũng có buổi ra mắt trên TRL cùng ngày với "Unleashed" của MTV2. Nó ra mắt ở vị trí thứ 27 trên Countdown của Muchmusic vào ngày 3 tháng 8.

Video được xướng tên là video Rock số 1 của Muchmusic năm 2007 trong chuỗi chương trình đặc biệt Holiday Wrap hàng năm của họ. Ngoài ra, tại Giải thưởng Video ManyMusic 2008, "Bleed It Out" đã giành được giải Video Quốc tế xuất sắc nhất - Nhóm.

Warner Bros. Records đã phát hành một video trực tiếp của "Bleed it Out" độc quyền trên kênh YouTube của họ. Video trực tiếp được quay tại Nhật Bản vào ngày 7 tháng 7 năm 2007, khi Linkin Park đang biểu diễn trong buổi hòa nhạc Live Earth. Phiên bản này được Warner Records kiểm duyệt các từ "fuck" và "noose" ("thòng lọng" - gây liên tưởng đến việc tự tử). Các phiên bản lấy từ các mạng như NBCMSN có lời bài hát chưa được kiểm duyệt.[4][5][6][7][8][9]

Tính đến tháng 2 năm 2021, bài hát đã có 110 triệu lượt xem trên YouTube.

Phiên bản đã chỉnh sửa[sửa | sửa mã nguồn]

Trên phiên bản chỉnh sửa ít sử dụng ngôn từ tục tĩu hơn, tuy nhiên từ "thòng lọng" đã được kiểm duyệt trên MTV và VH1, nhưng không phải trên phiên bản chỉnh sửa của album hoặc chỉnh sửa trên đài phát thanh.

Doanh số thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Bài hát đã xếp hạng trong các bảng xếp hạng âm nhạc ngay cả trước khi phát hành chính thức. Bài hát đạt vị trí 52 trên Billboard US Hot 100 và 54 trên Billboard Pop 100. Bài hát là đĩa đơn xếp hạng đầu tiên của ban nhạc trên Modern Rock Tracks không đạt được vị trí số 1 kể từ "Pts.Of.Athrty" vào năm 2002. Tuy nhiên nó đã giữ vị trí số 2 trên bảng xếp hạng trong 9 tuần liên tiếp sau đó, để rồi bị thay thế bởi Never Too Late của Three Days Grace, bị từ chối vị trí số 1 bởi "The Pretender" của Foo Fighters. Nó cũng đạt hạng 3 trên bảng xếp hạng Mainstream Rock Tracks.

Tính đến tháng 6 năm 2014, "Bleed It Out" đã bán được hơn 1.920.000 bản tại Mỹ, trở thành đĩa đơn bán chạy thứ 7 mọi thời đại của ban nhạc tại Mỹ.[10]

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Tất cả các ca khúc được viết bởi Linkin Park.

CD
STTNhan đềThời lượng
1."Bleed It Out"2:44
2."Given Up" (Third Encore Session)3:08

Tất cả các ca khúc được viết bởi Linkin Park.

đĩa đơn Maxi Úc • đĩa EP iTunes
STTNhan đềThời lượng
1."Bleed It Out"2:44
2."What I've Done" (Distorted Remix)3:47
3."Given Up" (Third Encore Session)3:08

Tất cả các ca khúc được viết bởi Linkin Park.

đĩa than hình 7"
STTNhan đềThời lượng
1."Bleed It Out"2:44
2."What I've Done" (Distorted Remix)3:47

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng hàng tuần[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2007–08) Vị trí
cao nhất
Úc (ARIA)[11] 24
Áo (Ö3 Austria Top 40)[12] 43
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[13] 22
Bỉ (Ultratop 50 Wallonia)[14] 7
Canada (Canadian Hot 100)[15] 22
Canada Rock (Billboard)[16] 3
Cộng hòa Séc (Rádio Top 100)[17] 5
Đức (Official German Charts)[18] 40
Ireland (IRMA)[19] 43
Hà Lan (Single Top 100)[20] 79
New Zealand (Recorded Music NZ)[21] 7
Scotland (Official Charts Company)[22] 20
Slovakia (Rádio Top 100)[23] 68
Thụy Điển (Sverigetopplistan)[24] 14
Thụy Sĩ (Schweizer Hitparade)[25] 42
Anh Quốc (Official Charts Company)[26] 29
Anh Quốc Rock and Metal (Official Charts Company)[27] 1
Hoa Kỳ Billboard Hot 100[28] 52
Hoa Kỳ Alternative Songs (Billboard)[29] 2
Hoa Kỳ Mainstream Rock (Billboard)[30] 3
US Pop 100 (Billboard)[31] 54
Bảng xếp hạng (2017) Vị trí
cao nhất
Hungary (Single Top 40)[32] 35
Bồ Đào Nha (AFP)[33] 87
Hoa Kỳ Hot Rock Songs (Billboard)[34] 16

Bảng xếp hạng cuối năm[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2019) Vị trí
Bồ Đào Nha (AFP) [35] 1632

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Ý (FIMI)[36] Gold 25.000double-dagger
New Zealand (RMNZ)[37] Gold 7,500*
Anh Quốc (BPI)[38] Silver 200.000^
Hoa Kỳ (RIAA)[39] 2× Platinum 2.000.000double-dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Arielle Castillo (21 tháng 1 năm 2011). “Linkin Park Mix Ambient with Rage in Tour Opener”. SPIN. ...explosive rap-rock anthem...
  2. ^ “LinkinPark.com – Bleed It Out”. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2010.
  3. ^ No byline (December 11, 2007). "The 100 Best Songs of 2007". Rolling Stone. Truy cập 2007-12-21. Wayback Machine archive
  4. ^ “Bleed It Out (Official Video) on YouTube”. From the Warner Bros. Records YouTube Channel
  5. ^ “Bleed It Out (Official Video) on YouTube”. From Linkin Park's YouTube Channel
  6. ^ “Bleed It Out (Official Video) on YouTube”. From Warner Music Group's YouTube Channel
  7. ^ “Bleed It Out (Live Earth) Official Video on YouTube”. From the Warner Bros. Records YouTube Channel
  8. ^ “Bleed It Out (Live at Milton Keynes) Amended Version on YouTube”. From Linkin Park's YouTube Channel
  9. ^ “Bleed It Out (Live at Milton Keynes) Amended Version on YouTube”. From the Warner Bros. Records YouTube Channel
  10. ^ Trust, Gary (24 tháng 6 năm 2014). “Ask Billboard: With Nico & Vinz, Norway Continues U.S. Chart Invasion”. Billboard. Prometheus Global Media.
  11. ^ "Australian-charts.com – Linkin Park – Bleed It Out" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  12. ^ "Austriancharts.at – Linkin Park – Bleed It Out" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  13. ^ "Ultratop.be – Linkin Park – Bleed It Out" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  14. ^ "Ultratop.be – Linkin Park – Bleed It Out" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  15. ^ "Linkin Park Chart History (Canadian Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  16. ^ "Linkin Park Chart History (Canada Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  17. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiální. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 47. týden 2007. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  18. ^ "Musicline.de – Linkin Park Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  19. ^ "Irish-charts.com – Discography Linkin Park" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 3 tháng 8 năm 2020.
  20. ^ "Dutchcharts.nl – Linkin Park – Bleed It Out" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  21. ^ "Charts.nz – Linkin Park – Bleed It Out" (bằng tiếng Anh). Top 40 Singles. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  22. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 9 tháng 9 năm 2020.
  23. ^ "ČNS IFPI" (bằng tiếng Séc). Hitparáda – Radio Top 100 Oficiálna. IFPI Cộng hòa Séc. Ghi chú: Chọn 42. týden 2007. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  24. ^ "Swedishcharts.com – Linkin Park – Bleed It Out" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  25. ^ "Swisscharts.com – Linkin Park – Bleed It Out" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  26. ^ "Linkin Park: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 3 tháng 9 năm 2020.
  27. ^ "Official Rock & Metal Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 4 tháng 9 năm 2020.
  28. ^ "Linkin Park Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  29. ^ "Linkin Park Chart History (Alternative Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  30. ^ "Linkin Park Chart History (Mainstream Rock)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  31. ^ Billboard Pop 100
  32. ^ "Archívum – Slágerlisták – MAHASZ" (bằng tiếng Hungary). Single (track) Top 40 lista. Magyar Hanglemezkiadók Szövetsége. Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  33. ^ "Portuguesecharts.com – Linkin Park – {{{song}}}" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 4 tháng 8 năm 2017.
  34. ^ "Linkin Park Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  35. ^ “Top AFP - Audiogest - Top 3000 Singles + EPs Digitais” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  36. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Linkin Park – Bleed It Out” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2020. Chọn "2019" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Bleed It Out" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  37. ^ MỤC id (chart number) CHO CHỨNG NHẬN NEW ZEALAND.
  38. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Linkin Park – Bleed It Out” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018.
  39. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Linkin Park – Bleed It Out” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 7 tháng 11 năm 2007.