Numb/Encore

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"Numb/Encore"
Đĩa đơn của Jay-ZLinkin Park từ album Collision Course
Mặt B"Numb/Encore" (nhạc cụ)
Phát hành13 tháng 12 năm 2004
Thu âm2004
Thể loại
Thời lượng3:25
Hãng đĩa
Sáng tác
Sản xuấtMike Shinoda
Thứ tự đĩa đơn của Linkin Park
"Breaking the Habit"
(2004)
"Numb/Encore"
(2004)
"What I've Done"
(2007)
Thứ tự single của Jay-Z
"Big Chips"
(2004)
"Numb/Encore"
(2004)
"Dear Summer"
(2005)
Bìa phụ
Bìa kỹ thuật số
Bìa kỹ thuật số
Video âm nhạc
"Numb/Encore" trên YouTube

"Numb / Encore" là một bài hát của rapper Jay-Z và ban nhạc rock Linkin Park đều là người Mỹ, trong đĩa EP Collision Course (2004) của họ. Nó được phát hành làm đĩa đơn vào ngày 13 tháng 12 năm 2004, bởi Warner Bros., Machine Shop, Def JamRoc-A-Fella Records. Bài hát là một bản mash-up kết hợp lời từ bài "Numb" của Linkin Park và "Encore" của Jay-Z, cả hai đều được phát hành vào năm 2003.

Là đĩa đơn duy nhất được phát hành từ album, ca khúc đã đạt vị trí thứ 20 trên Billboard Hot 100. Billboard cũng xếp đĩa đơn này ở vị trí thứ 93 trên bảng xếp hạng đĩa đơn Billboard Year-End Hot 100 năm 2005 của họ. Bên ngoài Hoa Kỳ, đĩa đơn đạt vị trí thứ 14 ở Vương quốc Anh, vị trí thứ 5 ở PhápHà Lan, cũng như có 3 tuần ở vị trí số 1 tại Ireland.

Hoàn cảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Trước khi Mike Shinoda thành lập Linkin Park vào năm 1996, ông là một nhạc sĩ thử nghiệm thích kết hợp các bài hát của Jay-Z với các bài hát được thu âm bởi The Smashing PumpkinsNine Inch Nails cũng như những người khác.[1] Vài năm sau, Jay-Z cũng có ý tưởng tương tự sau khi nghe bản phối của Danger Mouse và Cheap Cologne với âm tiết tương đương. Jay-Z đã liên hệ với ban nhạc Shinoda mới gia nhập, Linkin Park, và đề nghị họ cùng nhau sáng tác một số nhạc phẩm. Hai album đầu tiên của Linkin Park - Hybrid TheoryMeteora - đều thành công trên toàn thế giới và Jay-Z cảm thấy mình có thể hợp tác với ban nhạc. Shinoda đã sản xuất 3 bản mash-up dựa trên The Black Album của Jay-Z trước khi trả lời qua email.

Shinoda và Jay-Z tiếp tục thư từ qua email, và sau cùng họ đã gặp trực tiếp để thảo luận về kế hoạch. Ban đầu, ý tưởng của họ là tạo ra một số bản mash-up cho một chương trình mới ra mắt trên MTV có tên MTV Ultimate Mash-Ups vào năm 2004. Tuy nhiên, thay vì chỉ đơn giản là tinh chỉnh lại các bài hát, 2 nghệ sĩ quyết định vào phòng thu và thu âm lại đoạn rap trên nền các bài hát của Shinoda. Một số nhạc tố cũng được thay đổi để tạo ra một âm hưởng thay thế. Cả Linkin Park và Jay-Z đều nhận thấy buổi ghi âm rất thành công và họ tin rằng khán giả quốc tế xứng đáng được nghe thành phẩm.[1] Các bài hát được biểu diễn tại Nhà hát RoxyTây Hollywood vào tháng 7 năm 2004.[2]

"Numb/Encore" được phát hành làm đĩa đơn vào tháng 11 năm đó. Bài hát này là 1 trong 6 bản nhạc hợp tác của album, được kết hợp giữa bài hát "Encore" của Jay-Z (trích từ album The Black Album năm 2003) và bài hát "Numb" của Linkin Park (trích từ album Meteora năm 2003). Phiên bản được phát hành cũng có phần hát nền của Kanye West đã được thu âm trong bản gốc.

Doanh số thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Hoa Kỳ, "Numb/Encore" đạt vị trí thứ 20 trên Billboard Hot 100, trong khi trước đó "Numb" đã đạt vị trí cao hơn ở vị trí thứ 11. "Numb/Encore" không được phát sóng nhiều trên các đài nhạc rock hiện đại, chỉ đạt hạng 40 trên bảng xếp hạng. Tính đến tháng 6 năm 2014, bài hát đã bán được 2.078.000 bản tại Mỹ.[3]

Tại Vương quốc Anh, "Numb/Encore" đã đạt được kỷ lục nằm trong top 20 lâu nhất mà không bao giờ lọt vào top 10. Mặc dù chỉ có thứ hạng cao nhất ở vị trí thứ 14 [4] - cùng thứ hạng cao nhất mà "Numb" đã đạt được 15 tháng trước đó [5] - bài hát đã có 45 [note 1] tuần trong top 100, 13 tuần trong số đó ở trong top 20. Kỷ lục này đã bị đánh bại bởi "I'm Yours" của Jason Mraz, bài hát đã dành 60 tuần trong top 100.[6] Kể từ đó, nó đã tiêu thụ được 600.000 bản và được chứng nhận Bạch kim.

Video âm nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Video âm nhạc chính thức do Kimo Proudfoot làm đạo diễn. Nó có sự kết hợp các cảnh trình diễn bài hát giữa Linkin Park và Jay-Z tại The Roxy cũng như cảnh hậu trường có màu đen trắng. Màn trình diễn và hầu hết các cảnh có thể xem trên DVD Collision Course.

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

"Numb/Encore" đã giành giải Hợp tác Rap/Hát hay nhất tại lễ trao giải Grammy năm 2006. Chương trình có màn trình diễn ca khúc, trong đó Paul McCartney xuất hiện bất ngờ và bước lên sân khấu để song ca với Chester Bennington ca khúc "Yesterday" của The Beatles. "Yesterday" đã thay thế bài "Numb" sau khổ rap đầu tiên của bản mash-up.

Văn hóa đại chúng[sửa | sửa mã nguồn]

Bản nhạc này góp mặt trong đoạn mở đầu bộ phim chuyển thể năm 2006 của Miami Vice.

Danh sách ca khúc[sửa | sửa mã nguồn]

Đĩa đơn CD
STTNhan đềSáng tácThời lượng
1."Numb/Encore" (Chưa kiểm duyệt)3:27
2."Numb/Encore" (Nhạc cụ)
  • Brad Delson
  • Mike Shinoda
3:26
MTV Ultimate Mashups Presents: Numb / Encore – iTunes EP
STTNhan đềThời lượng
1."Numb/Encore" (Chưa kiểm duyệt)3:25
2."Numb/Encore" (Đã kiểm duyệt)3:25
3."Numb/Encore" (Nhạc cụ)3:27
4."Numb/Encore" (Acapella Chưa kiểm duyệt)3:19
5."Numb/Encore" (Acapella Đã kiểm duyệt)3:19
6."Numb/Encore" (Beat bổ sung)1:42

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Chứng nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Quốc gia Chứng nhận Doanh số
Úc (ARIA)[52] Platinum 70.000^
Áo (IFPI Áo)[53] Gold 15.000*
Canada (Music Canada)[54] Gold 10.000*
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[55] Platinum 90.000double-dagger
Đức (BVMI)[56] 2× Platinum 1.000.000double-dagger
Ý (FIMI)[57] Platinum 50.000double-dagger
Thụy Điển (GLF)[58] Gold 10.000^
Anh Quốc (BPI)[59] 2× Platinum 1.200.000double-dagger
Hoa Kỳ (RIAA)[60] 3× Platinum 3.000.000double-dagger
Streaming
Đan Mạch (IFPI Đan Mạch)[61] Gold 1.300.000dagger

* Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ.
^ Chứng nhận dựa theo doanh số nhập hàng.
double-dagger Chứng nhận dựa theo doanh số tiêu thụ+stream.
dagger Chứng nhận dựa theo doanh số stream.

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Official Charts Company xác nhận rằng đĩa đơn chỉ có 45 tuần nằm trong top 75.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Wiederhorn, John (28 tháng 10 năm 2004). “Jay-Z and Linkin Park show Danger Mouse how it's done”. MTV News. MTV Networks. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2010.
  2. ^ Jones, Steve (4 tháng 11 năm 2004). “The show goes on for Jay-Z”. USA Today. Gannet Co. Inc. Truy cập ngày 9 tháng 10 năm 2004.
  3. ^ Trust, Gary (24 tháng 6 năm 2014). “Ask Billboard: With Nico & Vinz, Norway Continues U.S. Chart Invasion”. Billboard. Prometheus Global Media.
  4. ^ “numb/encore - full Official Chart History”. Official Charts Company.
  5. ^ “numb - full Official Chart History - Official Charts Company”.
  6. ^ http://www.officialcharts.com/search/singles/i'm%20yours/
  7. ^ "Australian-charts.com – Jay-Z / Linkin Park – Numb / Encore" (bằng tiếng Anh). ARIA Top 50 Singles.
  8. ^ "Austriancharts.at – Jay-Z / Linkin Park – Numb / Encore" (bằng tiếng Đức). Ö3 Austria Top 40.
  9. ^ "Ultratop.be – Jay-Z / Linkin Park – Numb / Encore" (bằng tiếng Hà Lan). Ultratop 50.
  10. ^ "Ultratop.be – Jay-Z / Linkin Park – Numb / Encore" (bằng tiếng Pháp). Ultratop 50.
  11. ^ “R&R Canada CHR/Pop Top 30” (PDF). Radio & Records (1593): 32. 11 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  12. ^ "Danishcharts.com – Jay-Z / Linkin Park – Numb / Encore" (bằng tiếng Đan Mạch). Tracklisten.
  13. ^ “Hits of the World – Eurocharts” (PDF). Billboard. 117 (7): 49. 12 tháng 2 năm 2005. Truy cập ngày 1 tháng 4 năm 2020.
  14. ^ "Lescharts.com – Jay-Z / Linkin Park – Numb / Encore" (bằng tiếng Pháp). Les classement single.
  15. ^ "Musicline.de – Jay-Z / Linkin Park Single-Chartverfolgung" (bằng tiếng Đức). Media Control Charts. PhonoNet GmbH.
  16. ^ "The Irish Charts – Search Results – Numb / Encore" (bằng tiếng Anh). Irish Singles Chart. Truy cập 24 tháng 1 năm 2020.
  17. ^ "Nederlandse Top 40 – Jay-Z / Linkin Park" (bằng tiếng Hà Lan). Dutch Top 40.
  18. ^ "Dutchcharts.nl – Jay-Z / Linkin Park – Numb / Encore" (bằng tiếng Hà Lan). Single Top 100.
  19. ^ "Norwegiancharts.com – Jay-Z / Linkin Park – Numb / Encore" (bằng tiếng Anh). VG-lista.
  20. ^ “Polish Singles Chart |”. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 12 năm 2018. Truy cập ngày 18 tháng 2 năm 2021.
  21. ^ "Official Scottish Singles Sales Chart Top 100" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 1 tháng 4 năm 2020.
  22. ^ "Spanishcharts.com – Jay-Z / Linkin Park – Numb / Encore" (bằng tiếng Anh). Canciones Top 50. Truy cập 1 tháng 4 năm 2020.
  23. ^ "Swedishcharts.com – Jay-Z / Linkin Park – Numb / Encore" (bằng tiếng Anh). Singles Top 100.
  24. ^ "Swisscharts.com – Jay-Z / Linkin Park – Numb / Encore" (bằng tiếng Thụy Sĩ). Swiss Singles Chart.
  25. ^ "Linkin Park: Artist Chart History" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  26. ^ "Official R&B Singles Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company. Truy cập 1 tháng 4 năm 2020.
  27. ^ "Jay-Z Chart History (Hot 100)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  28. ^ "Jay-Z Chart History (Pop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  29. ^ "Jay-Z Chart History (Hot R&B/Hip-Hop Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  30. ^ "Linkin Park Chart History (Rhythmic)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 19 tháng 8 năm 2020.
  31. ^ "Portuguesecharts.com – Jay-Z / Linkin Park – Numb / Encore" (bằng tiếng Anh). AFP Top 100 Singles. Truy cập 4 tháng 8 năm 2017.
  32. ^ "Linkin Park Chart History (Hot Rock Songs)". Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập 3 tháng 8 năm 2017.
  33. ^ “UK Year-End Chart 2004” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2020.
  34. ^ “2005 Annual ARIA Singles Chart”. Australian Recording Industry Association. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  35. ^ “Jahreshitparade Singles 2005”. austriancharts.at. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  36. ^ “Jaaroverzichten 2005”. Ultratop. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  37. ^ “Rapports Annuels 2005”. Ultratop. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  38. ^ “Top de l'année Top Singles 2005” (bằng tiếng Pháp). SNEP. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2020.
  39. ^ “Top 100 Single-Jahrescharts”. GfK Entertainment (bằng tiếng Đức). offiziellecharts.de. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  40. ^ “2005 Irish Singles Chart”. IRMA. Truy cập ngày 19 tháng 9 năm 2020.
  41. ^ “Top 100-Jaaroverzicht van 2005”. Dutch Top 40. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  42. ^ “Jaaroverzichten – Single 2005” (bằng tiếng Hà Lan). MegaCharts. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  43. ^ “Romanian Top 100: Top of the Year 2005” (bằng tiếng Romania). Romanian Top 100. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 4 năm 2006. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2020.
  44. ^ “Årslista Singlar – År 2005” (bằng tiếng Thụy Điển). Sverigetopplistan. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  45. ^ “Schweizer Jahreshitparade 2005 – hitparade.ch”. Hung Medien. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  46. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2005”. Official Charts Company. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  47. ^ “Billboard Top 100 – 2005”. BillboardTop100of.com. Truy cập ngày 11 tháng 12 năm 2019.
  48. ^ “End of Year Singles Chart Top 100 – 2006”. Official Charts Company. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2020.
  49. ^ “UK Year-End Charts 2007” (PDF). Official Charts Company. ChartsPlus. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  50. ^ “2008 Year-End UK Charts” (PDF). Official Charts Company. Truy cập ngày 3 tháng 8 năm 2020.
  51. ^ “Top AFP – Audiogest -–Top 3000 Singles + EPs Digitais” (PDF) (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Associação Fonográfica Portuguesa. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2020.
  52. ^ “ARIA Charts – Accreditations – 2005 Singles” (PDF) (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc.
  53. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Áo – JayZ/Linkin Park – Numb” (bằng tiếng Đức). IFPI Áo.
  54. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Canada – Jay-Z / Linkin Park – Numb/Encore” (bằng tiếng Anh). Music Canada.
  55. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Jay-Z / Linkin Park – Numb/Encore” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch.
  56. ^ “Gold-/Platin-Datenbank (Linkin 'Park / Jay-Z; 'Numb / Encore')” (bằng tiếng Đức). Bundesverband Musikindustrie.
  57. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Ý – Jay Z / Linkin Park – Numb / Encore” (bằng tiếng Ý). Federazione Industria Musicale Italiana. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2018. Chọn "2018" ở menu thả xuống "Anno". Chọn "Numb / Encore" ở mục "Filtra". Chọn "Singoli" dưới "Sezione".
  58. ^ “Guld- och Platinacertifikat − År 2008” (PDF) (bằng tiếng Thụy Điển). IFPI Sweden. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 5 năm 2011.
  59. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Anh Quốc – Jay-Z & Linkin Park – Numb/Encore” (bằng tiếng Anh). British Phonographic Industry. Truy cập ngày 15 tháng 10 năm 2020.
  60. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Hoa Kỳ – Jay-Z & Linkin Park – Numb/Encore” (bằng tiếng Anh). Hiệp hội Công nghiệp Ghi âm Hoa Kỳ. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2017.
  61. ^ “Chứng nhận đĩa đơn Đan Mạch – Linkin Park / Jay-Z – Numb / Encore (Streaming)” (bằng tiếng Đan Mạch). IFPI Đan Mạch. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2020.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]