Chaetodon ulietensis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chaetodon ulietensis
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Acanthuriformes
Họ (familia)Chaetodontidae
Chi (genus)Chaetodon
Phân chi (subgenus)Rabdophorus
Loài (species)C. ulietensis
Danh pháp hai phần
Chaetodon ulietensis
Cuvier, 1831
Danh pháp đồng nghĩa
  • Chaetodon aurora De Vis, 1884
  • Chaetodon ulietensis confluens Ahl, 1923

Chaetodon ulietensis là một loài cá biển thuộc chi Cá bướm (phân chi Rabdophorus) trong họ Cá bướm. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh ulietensis được đặt theo tên gọi của đảo Uliétéa (tên cũ của đảo Raiatea), hòn đảo lớn thứ hai của quần đảo Société, nơi mà mẫu định danh của loài cá này được thu thập (–ensis: hậu tố biểu thị nơi chốn trong tiếng Latinh).[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Từ quần đảo Cocos (Keeling)đảo Giáng Sinh (Úc), phạm vi của C. ulietensis trải dài về phía đông đến Tuamotuquần đảo Pitcairn, ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, xa về phía nam đến đảo Lord Howe (Úc) và Rapa Iti; nhiều cá thể lang thang cũng được bắt gặp tại đảo Oahu (quần đảo Hawaii).[1]

Việt Nam, C. ulietensis được ghi nhận tại cù lao Chàm (Quảng Nam) và quần đảo Hoàng Sa;[3] vịnh Vân Phong[4]vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[5] cù lao Câu (Bình Thuận)[6]Côn Đảo.[7]

C. ulietensis sinh sống tập trung ở những khu vực mà san hô phát triển phong phú trên các rạn viền bờ hay trong đầm phá, độ sâu khoảng 2–30 m; cá con có thể được tìm thấy ở khu vực cửa sông hoặc hải cảng.[8]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. ulietensis có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 15 cm. Cơ thể có màu trắng với những đường sọc dọc mảnh, màu đen đè lên hai vệt lớn màu xám đen ở thân trên. Vùng thân sau cùng vây đuôi, vây lưng (gồm cả phần gai) và vây hậu môn có màu vàng tươi; một đốm đen trên cuống đuôi. Đầu có một dải đen băng qua mắt. Vây ngực trong suốt. Vây bụng trắng muốt.[9]

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 23–24; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 19–21; Số tia vây ở vây ngực: 14–15; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 32–37.[9]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Hai cặp cá bướm C. ulietensisHeniochus varius

C. ulietensis là loài ăn tạp. Tuy C. ulietensis cũng ăn san hô nhưng đây không phải thức ăn chủ yếu của chúng.[10]

C. ulietensis thường được nhìn thấy là sống theo cặp, nhưng cũng có thể sống đơn độc và có khi hợp thành đàn.[1] Ngoài ra, C. ulietensis có thể bắt cặp khác loài với C. falculaChaetodon auriga.[11]

Phân loại học[sửa | sửa mã nguồn]

C. ulietensisloài chị em gần nhất với Chaetodon falcula, và cả hai hợp thành nhóm chị em xa hơn với Chaetodon lineolatusChaetodon oxycephalus, còn Chaetodon semilarvatus là họ hàng xa của cả bốn loài này dựa trên kết quả phân tích phát sinh chủng loại phân tử.[12]

Ngoại trừ C. semilarvatus là có kiểu hình khác biệt hoàn toàn, C. ulietensisC. falcula có thể dễ dàng phân biệt với nhóm chị em gần nhất nhờ vào hai vệt xám đen ở thân trên. C. falcula có màu vàng ở lưng với hai vệt đen sẫm và nhỏ hơn C. ulietensis.

Trong văn hóa đại chúng[sửa | sửa mã nguồn]

Nhân vật cá bướm Boris trong trò chơi Feeding Frenzy 2 của hãng PopCap Games được lấy nguyên mẫu từ loài C. ulietensis này.

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

C. ulietensis là một loài thường được xuất khẩu trong ngành thương mại cá cảnh.[13]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Myers, R.; Pratchett, M. (2010). Chaetodon ulietensis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T165665A6084693. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T165665A6084693.en. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022.
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Acanthuriformes (part 1): Families Lobotidae, Pomacanthidae, Drepaneidae and Chaetodontidae”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 25 tháng 3 năm 2022.
  3. ^ Astakhov, D. A.; Savinkin, O. V.; Ponomarev, S. A.; Phuong, Lai Duy; Thu, Dao Duy (2016). “Preliminary annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii) from Ly Son Islands (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 56 (1): 154–158. doi:10.1134/S003294521601001X. ISSN 1555-6425.
  4. ^ Trần Thị Hồng Hoa, Võ Văn Quang, Nguyễn Phi Uy Vũ, Lê Thị Thu Thảo, Trần Công Thịnh (2014). “Thành phần loài cá khai thác ở vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa” (PDF). Tuyển Tập Nghiên Cứu Biển. 20: 70–88.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Astakhov, D. A. (2010). “Annotated list of species of the family Chaetodontidae (Actinopterygii, Perciformes) from Nha Trang Bay (South China Sea, Central Vietnam)” (PDF). Journal of Ichthyology. 50 (10): 914–931. doi:10.1134/S0032945210100024. ISSN 1555-6425.
  6. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  7. ^ Trần Ngọc Cường biên tập (2013). “Thông Tin Về Đất Ngập Nước Ramsar (RIS) – Côn Đảo” (PDF). Chú thích journal cần |journal= (trợ giúp)
  8. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Chaetodon ulietensis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  9. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 230. ISBN 978-0824818951.
  10. ^ Cole, Andrew; Pratchett, Morgan; Jones, Geoffrey (2008). “Diversity and functional importance of coral-feeding fishes on tropical coral reefs” (PDF). Fish and Fisheries. 9: 286–307. doi:10.1111/j.1467-2979.2008.00290.x.
  11. ^ Hobbs, J-P.A.; van Herwerden, L.; Pratchett, M. S. & Allen, G. R. (2013). “Hybridisation Among Butterflyfishes” (PDF). Trong Pratchett, M. S.; Berumen, M. L. & Kapoor, B. (biên tập). Biology of Butterflyfishes. Boca Raton, Florida: CRC Press. tr. 48–69.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết) Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)
  12. ^ Fessler, Jennifer L.; Westneat, Mark W. (2007). “Molecular phylogenetics of the butterflyfishes (Chaetodontidae): Taxonomy and biogeography of a global coral reef fish family” (PDF). Molecular Phylogenetics and Evolution. 45 (1): 50–68. doi:10.1016/j.ympev.2007.05.018. ISSN 1055-7903. PMID 17625921.
  13. ^ R. Pyle (2001). “Chaetodontidae”. Trong K. E. Carpenter; V. H. Niem (biên tập). The living marine resources of the Western Central Pacific. Volume 5. Bony Fishes Part 3 (Menidae to Pomacentridae) (PDF). FAO Species Identification Guide for Fishery Purposes. FAO. tr. 3254. ISBN 978-9251045879.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách biên tập viên (liên kết)