Clepticus parrae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Clepticus parrae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Clepticus
Loài (species)C. parrae
Danh pháp hai phần
Clepticus parrae
(Bloch & Schneider, 1801)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Brama parrae Bloch & Schneider, 1801
  • Clepticus genizara Cuvier, 1829

Clepticus parrae là một loài cá biển thuộc chi Clepticus trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1801.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh của loài được đặt theo tên của nhà tự nhiên học người Bồ Đào Nha-Cuba Antonio Parra, người đầu tiên mô tả nhưng lại không đặt tên cho loài cá này[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

C. parrae có phạm vi phân bố ở Tây Bắc Đại Tây Dương. Từ bờ biển bang South CarolinaBermuda, loài này được ghi nhận dọc theo bờ biển phía đông nam Hoa Kỳ và trải dài đến vịnh Méxicobiển Caribe, bao gồm khắp Antilles; phía nam đến VenezuelaTrinidad và Tobago[1].

C. parrae sống gần các rạn san hô viền bờ và phổ biến nhất ở độ sâu đến 40 m, tuy nhiên cũng có thể được tìm thấy ở độ sâu đến 100 m[3].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

C. parrae có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 30 cm. Cơ thể cá trưởng thành có tông màu tím đến màu tía; mõm đen. Cá đực mùa sinh sản có đầu, nửa thân trước, bao gồm cả vây ngực, vây bụng và nửa trước vây lưng màu hơi đen, phần thân sau phớt màu cam hoặc màu vàng (chủ yếu ở thân dưới và vây hậu môn). Đuôi của cá trưởng thành có hình lưỡi liềm, trong khi đuôi của cá con có khía. Cá con có màu tím nhạt, ánh màu bạc ở bụng, với 6 vệt đốm dọc lưng trên đường bên[3][4][5].

Số gai ở vây lưng: 12; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 12–13; Số tia vây ở vây ngực: 17–18[4].

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của C. parrae là các loài sinh vật phù du, ốc biển, sứa nhỏ và bọt biển[3][4]. Chiều dài cơ thể khi thay đổi giới tính xấp xỉ 16 cm[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c J. H. Choat; L. Rocha; M. Craig (2010). Clepticus parrae. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187546A8564076. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187546A8564076.en. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ C. Scharpf; K. J. Lazara (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.
  3. ^ a b c Froese Rainer, và Daniel Pauly (chủ biên) (2021). Clepticus parrae trong FishBase. Phiên bản tháng 2 2021.
  4. ^ a b c John D. McEachran; Janice D. Fechhelm (1998). Fishes of the Gulf of Mexico, Volume 2: Scorpaeniformes to Tetraodontiformes. Nhà xuất bản Đại học Texas. tr. 510. ISBN 978-0292706347.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ “Species: Clepticus parrae, Creole wrasse”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2021.