Dawid Kownacki

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Dawid Kownacki
Kownacki năm 2014
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Dawid Igor Kownacki[1]
Ngày sinh 14 tháng 3, 1997 (27 tuổi)[1]
Nơi sinh Gorzów Wielkopolski, Ba Lan
Chiều cao 1,85 m[1]
Vị trí Tiền đạo
Thông tin đội
Đội hiện nay
Fortuna Düsseldorf
Số áo 9
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
GKP Gorzów Wielkopolski
2005–2013 Lech Poznań
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2013–2017 Lech Poznań 94 (21)
2017–2020 Sampdoria 35 (6)
2019–2020Fortuna Düsseldorf (mượn) 25 (4)
2020– Fortuna Düsseldorf 3 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2011 U-15 Ba Lan 4 (7)
2012 U-16 Ba Lan 2 (1)
2012–2014 U-17 Ba Lan 10 (8)
2014–2016 U-19 Ba Lan 4 (0)
2015–2019 U-21 Ba Lan 23 (15)
2018– Ba Lan 7 (1)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 15:07, 8 tháng 5 năm 2020 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 1 tháng 6 năm 2021

Dawid Igor Kownacki (['david kɔvˈnat͡ski] ; sinh ngày 14 tháng 3 năm 1997) là một cầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Ba Lan thi đấu ở vị trí tiền đạo cho câu lạc bộ Fortuna Düsseldorf của Đức và đội tuyển quốc gia Ba Lan.

Đầu sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Sau khi khởi nghiệp chơi bóng ở câu lạc bộ địa phương GKP Gorzów Wielkopolski, Kownacki đầu quân cho Lech Poznań vào năm 2005, trải qua các lứa trẻ và chen chân vào đội một vào tháng 12 năm 2013. Anh ghi bàn thắng đầu tiên tại giải Ekstraklasa vào tháng 2 năm 2014 trong trận thua 5–1 tại Pogoń Szczecin, trở thành một trong 5 cầu thủ duy nhất dưới 17 tuổi thi đấu tại giải vô địch hàng đầu của Ba Lan. Anh giành chức vô địch quốc gia ở mùa bóng kế tiếp – "Năm 16 tuổi, người ta gọi tôi là 'Lewandowski mới' và thật khó để xoay xở, nhưng tôi đã thay đổi thái độ của mình, trưởng thành và giờ tốt hơn khi không để tâm người ta nói gì. Tất nhiên à tôi vẫn ôm những giấc mộng lớn".[2]

Sự nghiệp cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Sampdoria[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 11 tháng 7 năm 2017, Kownacki ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ Sampdoria của Ý.[3]

Tháng 11, anh ghi bàn gỡ hòa và kiến một bàn khác trong chiến 4-1 của Sampdoria tại Coppa Italia trước Delfino Pescaravòng 4.[4]

Fortuna Düsseldorf[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 31 tháng 1 năm 2019, Kownacki đầu quân cho câu lạc bộ Fortuna Düsseldorf của Bundesliga dưới dạng cho mượn kèm điều khoản mua đứt.[5]

Ngày 30 tháng 6 năm 2019, anh tái gia nhập Fortuna dưới dạng cho mượn khán kèm điều khoản mùa đứt,[6] được kích hoạt vào tháng 1 năm 2020.

Cấp đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Kownacki có lần triệu tập đầu tiên lên tuyển Ba Lan trong các trận đáu gặp GeorgiaHy Lạp vào tháng 6 năm 2015.[7] Kownacki từng thi đấu cho Ba Lan ở các cấp độ U-16, U-17, U-19 và U-21, có 33 lần ra sân và ghi được 25 bàn thắng.[8]

Tháng 5 năm 2018, anh được điền tên vào đội hình 35 tuyển thủ quốc gia Ba Lan và lọt vào danh sách 23 người cuối cùng tham dự Giải vô địch thế giới 2018 tại Nga.[9]

Thống kê sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Cấp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến trận đấu ngày 21 tháng 4 năm 2021.[10]
Câu lạc bộ Mùa giải Giải Giải Cúp Cúp châu Âu Khác1 Tổng cộng
Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng Số trận Bàn thắng
Lech Poznań 2013–14 Ekstraklasa 13 2 13 2
2014–15 30 4 5 2 3 1 38 7
2015–16 24 6 4 0 5 1 1 0 34 7
2016–17 27 9 5 2 0 0 32 11
Tổng cộng 94 21 14 4 8 2 1 0 117 27
Sampdoria 2017–18 Serie A 22 5 2 3 24 8
2018–19 13 1 3 1 16 2
Tổng cộng 35 6 5 4 0 0 0 0 40 10
Fortuna Düsseldorf 2018–19 Bundesliga 10 4 1 0 11 4
2019–20 20 0 2 0 22 0
2020–21 2. Bundesliga 23 5 23 5
Tổng cộng 53 9 3 0 0 0 0 0 56 9
Tổng kết sự nghiệp 180 36 22 8 8 2 1 0 223 46

1 Tính cả Siêu cúp Ba Lan.

Cấp đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến 1 tháng 6 năm 2021[11]
Ba Lan
Năm Số trận Bàn thắng
2018 4 1
2019 2 0
2021 1 0
Tổng cộng 7 1

Bàn thắng cho đội tuyển[sửa | sửa mã nguồn]

Tính đến trận đấu ngày 12 tháng 6 năm 2018. Tỉ số và kết quả liệt kê bàn thắng của Ba Lan trước.[11]
# Ngày Nơi tổ chức Đối thủ Tỉ số Kết quả Giải đấu
1 12 tháng 6 năm 2018 Sân vận động Quốc gia, Warszawa, Ba Lan  Litva 3–0 4–0 Giao hữu

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Lech Poznań

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c “FIFA World Cup Russia 2018: List of players: Poland” (PDF). FIFA. ngày 15 tháng 7 năm 2018. tr. 22. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 12 năm 2019.
  2. ^ “Poland's Dawid Kownacki – 'the next Lewandowski'?”. UEFA.com. ngày 20 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021.
  3. ^ “Kownacki è un calciatore della Sampdoria, arriva dal Lech Poznań” (bằng tiếng Ý). U.C. Sampdoria. ngày 11 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2017.
  4. ^ “Coppa: Kownacki seals Samp rout”. Football Italia. ngày 28 tháng 11 năm 2017. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2017.
  5. ^ “UFFICIALE: Samp, Kownacki al Fortuna Dusseldorf. C'è il controriscatto” (bằng tiếng Ý). Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2019.
  6. ^ “Kownacki joins Fortuna Dusseldorf on loan with obligation to buy” (Thông cáo báo chí). Sampdoria. ngày 30 tháng 6 năm 2019.
  7. ^ “Poland June Call-Ups for Georgia and Greece Released”. psnfutbol.com. ngày 4 tháng 6 năm 2015. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 19 tháng 11 năm 2015.
  8. ^ “Hamburger enter talks with Sampdoria for Dawid Kownacki”. Euro Football Rumours. ngày 15 tháng 1 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021.
  9. ^ “Revealed: Every World Cup 2018 squad - Final 23-man lists”. Goal.com. ngày 4 tháng 6 năm 2018. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2021.
  10. ^ “Dawid Kownacki”. Soccerway. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2014.
  11. ^ a b “Kownacki, Dawid”. national-football-teams.com. National Football Teams. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2018.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]