Elle Fanning

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Elle Fanning
Elle Fanning năm 2020 tại Liên hoan phim quốc tế Berlin
SinhMary Elle Fanning
9 tháng 4, 1998 (26 tuổi)
Conyers, Georgia, Hoa Kỳ
Quốc tịch Hoa Kỳ
Học vịCapmbell Hall School
Nghề nghiệpDiễn viên, người mẫu
Năm hoạt động2001
Nổi tiếng vìCông chúa Aurora trong Tiên hắc ám (phim)
Tài sản$ 5 triệu[1]
(2020)
Chiều cao175 cm (5 ft 9 in)
Cân nặng60 kg (132 lb)
Cha mẹ
  • Steven J. Fanning
  • Heather Joy
Người thânDakota Fanning (chị gái)
Instagram chính thức

Mary Elle Fanning (sinh ngày 9 tháng 4 năm 1998)[2] là nữ diễn viên người Mỹ được biết đến với vai chính trong các phim điện ảnh Phoebe in Wonderland, Somewhere, We Bought a Zoo, Maleficent. Fanning là em gái của Dakota Fanning.[3]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Fanning sinh ra tại Conyers, Georgia. Mẹ của Fanning là bà Heather Joy (nhũ danh Arrington), một vận động viên tennis chuyên nghiệp còn cha cô là Steve J. Fanning đã tham gia giải bóng chày thanh thiếu niên cho đội St. Louis Cardinals và từng làm nhân viên bán đồ điện tử ở Los Angeles.[4][5] Ông ngoại của Fanning là cầu thủ bóng đá Rick Arrington và dì ruột là phóng viên kênh thể thao ESPN, Jill Arrington.[6]

Fanning mang nửa dòng máu Đức và họ của cô có nguồn gốc từ Ai-len.[7] Gia đình Fanning là người theo Đạo Baptist;[8] cả hai chị em nhà Fanning theo học tại Capmbell Hall School ở Bắc Hollywood, Los Angeles. Fanning từng chia sẻ rằng: "Chúng tôi cũng là chị em bình thường như bao gia đình khác. Chúng tôi đều đi học và luôn chơi cùng nhau."[9]

Fanning tham dự lễ tốt nghiệp tại trường trung học tư Campbell Hall, Los Angeles vào ngày 15 tháng 6 năm 2016.[10]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

2001-2013: Từ một nữ diễn viên nhí đến bước đột phá trong sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Fanning bắt đầu sự nghiệp diễn xuất với những vai thời thơ ấu của chị gái khi 2 tuổi trong hai phim ngắn "Taken" và phim điện ảnh "I Am Sam". Năm 4 tuổi, Fanning có vai chính đầu tiên để thoát khỏi cái bóng đóng thế cho chị gái là phim hài "Daddy Day Care".

Cho đến năm 2003, Elle tham gia "The Door in the Floor" cùng Jeff Bridges và Kim Basinger. Cuối năm 2003, Fanning tham gia phim Because of Winn-Dixie với vai phụ Sweetie Pie Thomas. Năm 2004, cô đã lồng tiếng phiên bản tiếng Anh cho phim hoạt hình My Neighbor Totoro của Miyazaki trong vai Mei. Cùng năm đó, cô cũng đóng I Want Someone To Eat Cheese With.

Đầu năm 2005, Elle tham gia vài cảnh trong "Charlotte's Web" với vai "cháu gái tương lai" của Fern Arable do chị gái Dakota thủ vai. Nhưng cuối cùng cảnh này đã bị cắt. Giữa năm 2005, Elle vào vai Debbie, con gái của Brad Pitt và Cate Blanchett được giành đề cử giải Giải thưởng Oscar trong phim "Babel". Đầu năm 2006, cô bé góp mặt trong cả hai phim "The Nines" và Déjà Vu. Giữa năm 2006 là phim ngắn về đề tài khoa học viễn tưởng "The Lost Room".

Elle Fanning trong buổi họp báo giữa năm 2014 tại San Diego Convention Center tại San Diego, California.

Đến cuối năm 2006, Elle dần được yêu mến qua các vai chính. Vai chính đầu tiên trong "Reservation Road" là Emma Learner, vai con gái của Joaquin Phoenix và Jennifer Connelly. Bộ phim kết thúc với tai nạn thảm khốc và em trai của Emma đã tử nạn. Cuối năm 2008, cô tham gia phim The Curious Case of Benjamin Button với vai thời thơ ấu của Cate Blanchett. Giữa năm 2007, cô bé trở lại trong Phoebe in Wonderland vai Phoebe. Câu chuyện kể về 1 cô bé không thể tuân theo và muốn phá vỡ mọi nguyên tắc cứng nhắc. Phim có sự tham gia của Felicity Huffman ra mắt khán giả vào tháng 3 năm 2009.

Từ tháng 7 cho tới tháng 10 trong năm 2007, Elle đóng "Nutcracker: The Untold Story" vai Mary. Phim xoay quanh Viên của những năm 1920, kể về một cô bé được cha đỡ đầu tặng một con búp bê trong đêm Giáng Sinh. Phim được quay tại Budapest, Hungary và trình chiếu vào cuối năm 2009.[11]

Tháng 3 năm 2008, chị em nhà Fanning dự định đóng vai chính trong My Sister's Keeper, nhưng đã phải từ bỏ khi Dakota biết cô sẽ phải cạo trọc đầu. Ngay lập tức, nhà sản xuất đã mời Abigail Breslin và Sofia Vassilieva thay thế.[12].

Tháng 4 năm 2010, Elle đóng vai chính trong phi Somewhere của đạo diễn Sofia Coppola. Truyện phim xoay quanh một "ông bố tồi" đã buộc phải suy nghĩ lại cách sống của mình khi có cô con gái Cleo (Elle Fanning) ở bên.[13].

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Vai diễn Đạo diễn Chú thích
2001 I Am Sam Lucy Dawson lúc nhỏ Jessie Nelson Vai diễn đầu tiên, lúc cô 2 tuổi
2003 Daddy Day Care Jamie Steve Carr
2004 The Door in the Floor Ruth Cole Tod Williams
2005 Because of Winn-Dixie Sweetie Pie Thomas Wayne Wang
My Neighbor Totoro Mei Kusakabe (lồng tiếng) Hayao Miyazaki Lồng tiếng Anh
P.N.O.K. Rebecca Bullard Carolyn McDonald Phim ngắn[14]
2006 Déjà Vu Abbey Tony Scott
Babel Debbie Jones Alejandro González Iñárritu
I Want Someone to Eat Cheese With Penelope Jeff Garlin
2007 Day 73 with Sarah Sarah Brent Hanley Phim ngắn[15]
The Nines Noelle John August
Reservation Road Emma Learner Terry George
2008 The Curious Case of Benjamin Button Daisy Fuller (7 tuổi) David Fincher
Phoebe in Wonderland Phoebe Lichten Daniel Barnz
2009 Astro Boy Grace (lồng tiếng) David Bowers
2010 The Nutcracker in 3D Mary Andrei Konchalovsky
Somewhere Cleo Sofia Coppola
2011 The Curve of Forgotten Things Girl Todd Cole Phim ngắn[16]
Super 8 Alice Dainard J.J. Abrams
Twixt V Francis Ford Coppola
We Bought a Zoo Lily Miska Cameron Crowe
2012 Ginger & Rosa Ginger Sally Potter
Leaning Toward Solace Sara Floria Sigismondi Phim ngắn[17]
2014 Young Ones Mary Holms Jake Paltrow
Low Down Amy-Jo Albany Jeff Preiss
Maleficent Aurora Robert Stromberg [18]
The Boxtrolls Winnie (lồng tiếng) Graham Annable
Anthony Stacchi
2015 Trumbo Nikola Trumbo Jay Roach
3 Generations Ray Gaby Dellal
2016 The Neon Demon Jesse Nicolas Winding Refn
20th Century Women Julie Hamlin Mike Mills
Ballerina[a] Félicie Lavois (lồng tiếng) Éric Summer
Éric Warin
Live by Night Loretta Figgis Ben Affleck
2017 The Vanishing of Sidney Hall Melody Jameson Shawn Christensen
How to Talk to Girls at Parties Zan John Cameron Mitchell
The Beguiled Alicia Sofia Coppola
Mary Shelley Mary Shelley Haifaa al-Mansour
2018 I Think We're Alone Now Grace Reed Morano
Galveston Rocky Mélanie Laurent
Teen Spirit Violet Max Minghella
2019 A Rainy Day in New York Ashleigh Enright Woody Allen
Maleficent: Mistress of Evil Aurora Joachim Rønning
2020 The Roads Not Taken Molly Sally Potter
All the Bright Places Violet Markey Brett Haley

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Vai diễn Chú thích
2002 Taken Allie Keys (3 tuổi) Tập: "Charlie và Lisa"
2003 Judging Amy Rochelle Cobbs Tập: "Maxine Interrupted"
CSI: Miami Molly Walker Tập: "Death Grip"
2004 CSI: NY Jenny Como Tập: "Officer Blue"
2006 House Stella Dalton Tập: "Need to Know"
Law & Order: Special Victims Unit Eden Tập: "Cage"
The Lost Room Anna Miller 3 tập
2006–07 Criminal Minds Tracy Belle 2 tập
2007 Dirty Sexy Money Kiki George Tập: "Pilot"
2008 City Seventeen Samantha Page 2 tập
2014 HitRecord on TV Daughter Tập: "RE: The Number One"
2020 The Disney Family Singalong Herself Chương trình đặc biệt
The Great Catherine the Great 10 tập[20]

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Giải thưởng Hạng mục Phim Kết quả
2004 Young Artist Award Best Young Ensemble in a Feature Film Daddy Day Care Đề cử
2007 Young Artist Award Best Supporting Young Actress The Lost Room Đề cử
Best Young Actress Age Ten or Younger - Film Babel Đề cử
2011 Broadcast Film Critics Association Award Best Young Actor/Actress Somewhere Đề cử
Young Hollywood Award Actress of the Year Award Đoạt giải
International Cinephile Society Awards[21] Best Supporting Actress Runner-up
Young Artist Award[22] Best Leading Young Actress - Feature Film The Nutcracker in 3D Đề cử
Hollywood Film Festival Spotlight Award Super 8 Đoạt giải
Satellite Award Best Actress in a Supporting Role Đề cử
Scream Award Breakout Performance: Female Đề cử
Teen Choice Award Choice Movie Actress: Sci-Fi/Fantasy Đề cử
Choice Movie Chemistry Đề cử
Phoenix Film Critics Society Best Ensemble Acting Đoạt giải
Breakthrough Performance on Camera Đề cử
Best Female Youth in a Lead or Supporting Role Đề cử
2012 Broadcast Film Critics Association Award Best Young Actress Đề cử
Young Artist Award[23] Best Leading Young Actress - Feature Film Đề cử
Best Young Ensemble Cast - Feature Film Đề cử
MTV Movie Award Best Breakthrough Performance Đề cử
British Independent Film Award[24] Best Actress in a British Independent Film Ginger & Rosa Đề cử
2013 Broadcast Film Critics Association Award Best Young Actress Đề cử
2014 Teen Choice Award[25] Choice Movie Actress: Action Maleficent Đề cử
2015 Saturn Award[26] Best Performance by a Younger Actor Đề cử
Kids' Choice Award[27] Favorite Movie Actress Đề cử
2016 Critics' Choice Movie Award Best Acting Ensemble Trumbo Đề cử
Screen Actors Guild Award Outstanding Cast Ensemble in a Motion Picture Đề cử
Critics' Choice Movie Award Best Acting Ensemble 20th Century Women Đề cử

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ The film was released in the United States under the title Leap.[19]
  1. ^ “Elle Fanning Net Worth”. Truy cập ngày 20 tháng 7 năm 2020.
  2. ^ Garrigues, Manon (1 tháng 3 năm 2017). “10 things you didn't know about Elle Fanning”. Vogue France (bằng tiếng Anh). Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Elle Fanning FAQ Lưu trữ 2013-03-20 tại Wayback Machine, Totally Elle
  4. ^ Dakota Fanning's Hot Dad Turns Heads at New York Knicks Game: Photos
  5. ^ 1
  6. ^ Stein, Joel (ngày 27 tháng 2 năm 2005). “The Million-Dollar Baby”. Time. Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2007.
  7. ^ “Dakota Fanning Lives Out Her Dreams”. timessquare.com. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 7 năm 2006.
  8. ^ “Interview: Dakota Fanning”. lifeteen.com. Đã bỏ qua văn bản “il 2007” (trợ giúp)
  9. ^ "We're just normal sisters. We both go to school and we just play together." Elle Fanning Quotes Lưu trữ 2013-05-21 tại Wayback Machine, Totally Elle
  10. ^ Elle Fanning on Her Post-High School Graduation Existential Crisis: 'Are We Adults? What Are We Right Now?'
  11. ^ Nutcracker: The Untold Story, IMDB
  12. ^ Abigail Breslin Is My Sister's Keeper Lưu trữ 2009-01-22 tại Wayback Machine, Rotten Tomatoes
  13. ^ Sofia Coppola books Marmont film - Entertainment News, Variety
  14. ^ “P.N.O.K.”. Rotten Tomatoes. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
  15. ^ “Day 73 With Sarah (2007)”. The New York Times. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
  16. ^ Carr, Melissa. “Elle Fanning Stars in Rodarte's Short Film”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 5 tháng 3 năm 2015.
  17. ^ “the valtari mystery film experiment”. sigur-ros.co.uk. Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2012.
  18. ^ Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên Prinzivalli
  19. ^ Busch, Anita (ngày 23 tháng 12 năm 2016). “TWC Takes 'Leap!' With Elle Fanning Animated Picture”. Deadline Hollywood. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2016.
  20. ^ Otterson, Joe (ngày 11 tháng 2 năm 2019). “Hulu Orders Revenge Drama 'Reprisal,' Elle Fanning-Led 'The Great' to Series”. Variety.
  21. ^ Stevens, Beth. “2011 ICS Award Winners”. ICS. Truy cập ngày 8 tháng 5 năm 2015.
  22. ^ “32nd Annual Young Artist Awards”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2011.
  23. ^ “33rd Annual Young Artist Awards”. Young Artist Award. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2012.
  24. ^ “Winners Announced at the 15th Moët British Independent Film Awards”. British Independent Film Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2015.
  25. ^ Huggins, Sarah. “2014 Teen Choice Awards full winners list”. Zap2it. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2015.
  26. ^ Blame, Emily. “2015 Saturn Awards: Captain America: Winter Soldier, Walking Dead lead nominees”. Entertainment Weekly. Truy cập ngày 19 tháng 4 năm 2015.
  27. ^ Longeretta, Emily. “Kids' Choice Awards 2015 Nominations — Ariana Grande, Taylor Swift & More”. Hollywood Life. Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 13 tháng 3 năm 2015.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]