Giải đua xe MotoGP 2020

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
F.I.M. Grand Prix motorcycle racing season. 2020
Trước: 2019 Sau: 2021
2020 Moto2 World Championship
2020 Moto3 World Championship
2020 MotoE World Cup
Joan Mir (xe xanh) là nhà vô địch mùa giải MotoGP 2020

Giải đua xe MotoGP 2020 là giải đua MotoGP thứ 72 do Công ty Dorna Sport tổ chức, dưới sự quản lý của FIM. Có tổng cộng 11 đội đua thuộc 6 hãng xe và 27 tay đua tranh tài. Do tác động của đại dịch covid-19, giải đua được rút ngắn chỉ còn 14 chặng đua.

Tay đua đoạt chức vô địch là Joan Mir của đội đua Suzuki[1].

Diễn biến chính[sửa | sửa mã nguồn]

Do ảnh hưởng của đại dịch covid-19 nên mùa giải 2020 bị hoãn từ tháng Ba đến gần cuối tháng Bảy mới có thể khởi tranh. Mùa giải được rút ngắn xuống còn 14 chặng đua do có rất nhiều chặng bị hủy, đồng thời cũng có vài chặng đua mới được bổ sung thêm.

Hai chặng đua đầu tiên diễn ra tại trường đua Jerez với chiến thắng đều thuộc về Fabio Quartararo[2][3]. Ở chặng đua mở màn GP Tây Ban Nha, nhà đương kim vô địch Marc Márquez để ngã xe và bị gãy tay[4]. Anh được phẫu thuật và cố gắng trở lại thi đấu ngay chặng đua thứ hai GP Andalucia nhưng bất thành và phải nghỉ toàn bộ phần còn lại của mùa giải. Ở chặng đua GP Andalucia, Valentino Rossi có lần lên podium cuối cùng trong màu áo đội đua xưởng Yamaha.

Chặng 3-GP Séc ở trường đua Brno, Tân binh Brad Binder bất ngờ mang về chiến thắng đầu tiên cho đội đua KTM[5], Franco Morbidelli cũng có lần đầu tiên trong sự nghiệp lên podium thể thức MotoGP. Johann Zarco cũng xuất sắc mang về podium cho đội đua bét bảng Avintia.

Hai chặng 4 và 5 diễn ra ở trường đua Red Bull Ring. Chặng 4-GP Áo xảy ra tai nạn nghiêm trọng. Hai tay đua Franco Morbidelli và Johann Zarco va chạm với nhau làm cho chiếc xe cua Morbidelli suýt văng trúng Valentino Rossi và Maverick Vinales[6]. Tai nạn này khiến cho cuộc đua phải tạm dừng. Sau khi cuộc đua trở lại thì người chiến thắng là Andrea Dovizioso[7]. Joan Mir cũng có lần đầu tiên bước lên bục podium. Sau cuộc đua này Dovizioso cũng thông báo chia tay Ducati sau khi mùa giải kết thúc[8].

Một tuần sau diễn ra chặng 5-GP Styria và nó lại bị tạm dừng bởi tai nạn của Maverick Vinales. Chiếc xe Yamaha M1 của tay đua người Tây Ban Nha bị hỏng thắng buộc anh phải nhảy thoát ở tốc độ cao[9]. Ở race-2 chứng kiến sự cạnh tranh quyết liệt giữa Jack MillerPol Espargaró nhưng người chiến thắng cuối cùng lại là Miguel Oliveira[10].

Hai chặng 6 và 7 diễn ra ở trường đua Misano. Bất ngờ tiếp tục xảy ra ở chặng 6-GP San Marino. Franco Morbidelli giành được chiến thắng MotoGP đầu tiên trong sự nghiệp[11]. Người đồng nghiệp ở học viện VR46 Academy là Francesco Bagnaia cũng có lần đầu lên podium. Đây là chặng đua mà Bagnaia thi đấu trong tình trạng vẫn phải chống nạng bởi anh chưa bình phục hoàn toàn chấn thương gặp phải khi đua thử GP Séc[12].

Bagnaia tiếp tục thi đấu rất sung ở chặng 7-GP Emilia Romagna. Anh đã vượt lên dẫn đầu với khoảng cách an toàn nhưng lại để ngã xe. Chiến thắng vì thế đã thuộc về Maverick Vinales[13].

Những người chiến thắng chặng 8-GP Catalunya là Fabio Quartararo[14]chặng 9-GP PhápDanilo Petrucci[15]. Cũng ở chặng 9, Álex Márquez lần đầu tiên trong sự nghiệp bước lên bục podium thể thức MotoGP. Đây cũng là podium đầu tiên trong mùa của đội Repsol Honda.

Hai chặng 10 và 11 diễn ra ở trường đua Aragon Tây Ban Nha mà không có sự tham gia của Valentino Rossi bởi anh bị nhiễm covid-19[16]. Đây là thời điểm chứng kiến sự bứt lên của Joan Mir trong cuộc đua vô địch. Ở chặng 10-GP Aragon, Fabio Quartararo có lợi thế pole nhưng chỉ về đích thứ 18, còn Joan Mir lên bục podium (P3) và chiếm luôn ngôi đầu trên BXH. Người chiến thắng chặng này là đồng đội của Mir, Álex Rins[17]. Sang chặng 11-GP Teruel thì đến lượt Franco Morbidelli góp mặt vào cuộc đua vô địch bằng một chiến thắng. Mir duy trì phong độ ổn định, cán đích ở vị trí thứ 3[18].

Nhưng tham vọng vô địch của Morbidelli sớm bị dập tắt bởi anh chỉ xếp thứ 11 ở chặng 12-GP Châu Âu, trong khi chính Joan Mir là người chiến thắng chặng đua này[19]. Nỗ lực chiến thắng chặng 13-GP Valencia của Morbidelli trở nên vô nghĩa vì Joan Mir chỉ cần cán đích thứ 7 cũng đủ để lên ngôi vô địch trước một chặng đua[20]. Đây là 2 chặng đua diễn ra ở trường đua Ricardo Tormo ở Valencia.

Chặng đua cuối cùng GP Bồ Đào Nha là màn tỏa sáng của tay đua nước chủ nhà Miguel Oliveira. Anh đã giành pole và có được chiến thắng cách biệt[21].

Danh sách tham gia[sửa | sửa mã nguồn]

Đội đua Hãng xe Xe Số xe Tay đua Tham gia
Ý Aprilia Racing Team Gresini Aprilia RS-GP 38 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Bradley Smith 1–11
32 Ý Lorenzo Savadori 12–14
41 Tây Ban Nha Aleix Espargaró All
Ý Ducati Team Ducati Desmosedici GP20 04 Ý Andrea Dovizioso All
9 Ý Danilo Petrucci All
Ý Pramac Racing 43 Úc Jack Miller All
63 Ý Francesco Bagnaia 1–3, 6–14
51 Ý Michele Pirro 4–5
Tây Ban Nha Reale Avintia Racing
Tây Ban Nha Hublot Reale Avintia
Tây Ban Nha Esponsorama Racing
Desmosedici GP19 5 Pháp Johann Zarco All
53 Tây Ban Nha Tito Rabat All
Nhật Bản Repsol Honda Team Honda RC213V 73 Tây Ban Nha Álex Márquez All
93 Tây Ban Nha Marc Márquez 1–2
6 Đức Stefan Bradl 3–14
Monaco LCR Honda Idemitsu
Monaco LCR Honda Castrol
30 Nhật Bản Takaaki Nakagami All
35 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cal Crutchlow 1–6, 8–14
Áo Red Bull KTM Factory Racing KTM RC16 33 Cộng hòa Nam Phi Brad Binder All
44 Tây Ban Nha Pol Espargaró All
Pháp Red Bull KTM Tech3 27 Tây Ban Nha Iker Lecuona 1–11, 13
82 Phần Lan Mika Kallio 14
88 Bồ Đào Nha Miguel Oliveira All
Nhật Bản Team Suzuki Ecstar Suzuki GSX-RR 36 Tây Ban Nha Joan Mir All
42 Tây Ban Nha Álex Rins All
Nhật Bản Monster Energy Yamaha MotoGP Yamaha YZR-M1 12 Tây Ban Nha Maverick Viñales All
46 Ý Valentino Rossi 1–9, 12–14
31 Hoa Kỳ Garrett Gerloff 12
Malaysia Petronas Yamaha SRT 20 Pháp Fabio Quartararo All
21 Ý Franco Morbidelli All
All: Tham gia tất cả các chặng đua
Chú thích
Đua chính
Đua đặc cách
Đua thay

Thay đổi tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

Các tay đua tân binh: Álex Márquez[22], Brad Binder, Iker Lecuona

Các tay đua chuyển đội: Johann Zarco sang đội đua Avintia.

Các tay đua dự bị: Stefan Bradl đua thay Marc Marquez ở các chặng đua mà Marquez nghỉ thi đấu

Lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Stt Ngày Chặng đua Trường đua
1 19/07 Tây Ban Nha Gran Premio Red Bull de España Circuito de Jerez-Ángel Nieto, Jerez de la Frontera
2 26/07 Andalucía Gran Premio Red Bull de Andalucía
3 09/08 Cộng hòa Séc Monster Energy Grand Prix České republiky Automotodrom Brno, Brno
4 16/08 Áo myWorld Motorrad Grand Prix von Österreich Red Bull Ring, Spielberg
5 23/08 Áo BMW M Grand Prix of Styria
6 13/09 San Marino Gran Premio Lenovo di San Marino e della Riviera di Rimini Misano World Circuit Marco Simoncelli, Misano Adriatico
7 20/09 Emilia-Romagna Gran Premio TISSOT dell'Emilia Romagna e della Riviera di Rimini
8 27/09 Catalunya Gran Premi Monster Energy de Catalunya Circuit de Barcelona-Catalunya, Montmeló
9 11/10 Pháp SHARK Helmets Grand Prix de France Circuit Bugatti, Le Mans
10 18/10 Aragon Gran Premio Michelin de Aragón MotorLand Aragón, Alcañiz
11 25/10 Aragon Gran Premio Liqui Moly de Teruel
12 08/11 Châu Âu Gran Premio de Europa Circuit Ricardo Tormo, Valencia
13 15/11 Cộng đồng Valencia Gran Premio Motul de la Comunitat Valenciana
14 22/11 Bồ Đào Nha Grande Prémio MEO de Portugal Algarve International Circuit, Portimão

Thay đổi trong lịch thi đấu[sửa | sửa mã nguồn]

Do ảnh hưởng của đại dịch covid-19, các chặng đua sau đây có tên trong lịch thi đấu ban đầu nhưng đã bị hủy: GP Qatar, GP Italia, GP Đức, TT Assen, GP Phần Lan, GP Anh, GP Thái Lan, GP Nhật Bản, GP Úc, GP Malaysia, GP Americas, GP Argentina.

Các trường đua sau được tổ chức 2 chặng đua: Jerez, Red Bull Ring, Misano, Aragon và Ricardo Tormo.

Các chặng đua được bổ sung: GP Andalucia, GP Styria, GP Emilia Romagna, GP Teruel, GP Europa và GP Bồ Đào Nha

Kết quả và Bảng xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Kết quả[sửa | sửa mã nguồn]

Stt Chặng đua Pole Fastest lap Tay đua chiến thắng Đội đua chiến thắng Hãng xe chiến thắng Chi tiết
1 Tây Ban Nha Spanish motorcycle Grand Prix Pháp Fabio Quartararo Tây Ban Nha Marc Márquez Pháp Fabio Quartararo Malaysia Petronas Yamaha SRT Nhật Bản Yamaha Chi tiết
2 Andalucía Andalusian motorcycle Grand Prix Pháp Fabio Quartararo Pháp Fabio Quartararo Pháp Fabio Quartararo Malaysia Petronas Yamaha SRT Nhật Bản Yamaha Chi tiết
3 Cộng hòa Séc Czech Republic motorcycle Grand Prix Pháp Johann Zarco Cộng hòa Nam Phi Brad Binder Cộng hòa Nam Phi Brad Binder Áo Red Bull KTM Factory Racing Áo KTM Chi tiết
4 Áo Austrian motorcycle Grand Prix Tây Ban Nha Maverick Viñales Tây Ban Nha Álex Rins Ý Andrea Dovizioso Ý Ducati Team Ý Ducati Chi tiết
5 Áo Styrian motorcycle Grand Prix Tây Ban Nha Pol Espargaró Tây Ban Nha Pol Espargaró Bồ Đào Nha Miguel Oliveira Pháp Red Bull KTM Tech3 Áo KTM Chi tiết
6 San Marino San Marino and Rimini's Coast motorcycle Grand Prix Tây Ban Nha Maverick Viñales Ý Francesco Bagnaia Ý Franco Morbidelli Malaysia Petronas Yamaha SRT Nhật Bản Yamaha Chi tiết
7 Emilia-Romagna Emilia Romagna and Rimini's Coast motorcycle Grand Prix Tây Ban Nha Maverick Viñales Ý Francesco Bagnaia Tây Ban Nha Maverick Viñales Nhật Bản Monster Energy Yamaha MotoGP Nhật Bản Yamaha Chi tiết
8 Catalunya Catalan motorcycle Grand Prix Ý Franco Morbidelli Pháp Fabio Quartararo Pháp Fabio Quartararo Malaysia Petronas Yamaha SRT Nhật Bản Yamaha Chi tiết
9 Pháp French motorcycle Grand Prix Pháp Fabio Quartararo Pháp Johann Zarco Ý Danilo Petrucci Ý Ducati Team Ý Ducati Chi tiết
10 Aragon Aragon motorcycle Grand Prix Pháp Fabio Quartararo Tây Ban Nha Álex Rins Tây Ban Nha Álex Rins Nhật Bản Team Suzuki Ecstar Nhật Bản Suzuki Chi tiết
11 Aragon Teruel motorcycle Grand Prix Nhật Bản Takaaki Nakagami Ý Franco Morbidelli Ý Franco Morbidelli Malaysia Petronas Yamaha SRT Nhật Bản Yamaha Chi tiết
12 Châu Âu European motorcycle Grand Prix Tây Ban Nha Pol Espargaró Cộng hòa Nam Phi Brad Binder Tây Ban Nha Joan Mir Nhật Bản Team Suzuki Ecstar Nhật Bản Suzuki Chi tiết
13 Cộng đồng Valencia Valencian Community motorcycle Grand Prix Ý Franco Morbidelli Úc Jack Miller Ý Franco Morbidelli Malaysia Petronas Yamaha SRT Nhật Bản Yamaha Chi tiết
14 Bồ Đào Nha Portuguese motorcycle Grand Prix Bồ Đào Nha Miguel Oliveira Bồ Đào Nha Miguel Oliveira Bồ Đào Nha Miguel Oliveira Pháp Red Bull KTM Tech3 Áo KTM Chi tiết

Nguồn: Trang chủ MotoGP[23]

Hệ thống tính điểm[sửa | sửa mã nguồn]

15 tay đua về đầu ở mỗi chặng đua sẽ được thưởng điểm số từ cao đến thấp như sau:

Vị trí  1st   2nd   3rd   4th   5th   6th   7th   8th   9th   10th   11th   12th   13th   14th   15th 
Điểm 25 20 16 13 11 10 9 8 7 6 5 4 3 2 1

Bảng xếp hạng tay đua[sửa | sửa mã nguồn]

Stt Tay đua Xe Đội đua SPA
Tây Ban Nha
ANC
Andalucía
CZE
Cộng hòa Séc
AUT
Áo
STY
Áo
RSM
San Marino
EMI
Emilia-Romagna
CAT
Catalunya
FRA
Pháp
ARA
Aragon
TER
Aragon
EUR
Châu Âu
VAL
Cộng đồng Valencia
POR
Bồ Đào Nha
Điểm
1 Tây Ban Nha Joan Mir Suzuki Team SUZUKI ECSTAR Ret 5 Ret 2 4 3 2 2 11 3 3 1 7 Ret 171
2 Ý Franco Morbidelli Yamaha Petronas Yamaha SRT 5 Ret 2 Ret 15 1 9 4P Ret 6 1F 11 1P 3 158
3 Tây Ban Nha Álex Rins Suzuki Team SUZUKI ECSTAR DNS 10 4 RetF 6 5 12 3 Ret 1F 2 2 4 15 139
4 Ý Andrea Dovizioso Ducati Ducati Team 3 6 11 1 5 7 8 Ret 4 7 13 8 8 6 135
5 Tây Ban Nha Pol Espargaró KTM Red Bull KTM Factory Racing 6 7 Ret Ret 3PF 10 3 Ret 3 12 4 3P 3 4 135
6 Tây Ban Nha Maverick Viñales Yamaha Monster Energy Yamaha MotoGP 2 2 14 10P Ret 6P 1P 9 10 4 7 13 10 11 132
7 Úc Jack Miller Ducati Pramac Racing 4 Ret 9 3 2 8 Ret 5 Ret 9 Ret 6 2F 2 132
8 Pháp Fabio Quartararo Yamaha Petronas Yamaha SRT 1P 1PF 7 8 13 Ret 4 1F 9P 18P 8 14 Ret 14 127
9 Bồ Đào Nha Miguel Oliveira KTM Red Bull KTM Tech 3 8 Ret 6 Ret 1 11 5 Ret 6 16 6 5 6 1PF 125
10 Nhật Bản Takaaki Nakagami Honda LCR Honda 10 4 8 6 7 9 6 7 7 5 RetP 4 Ret 5 116
11 Cộng hòa Nam Phi Brad Binder KTM Red Bull KTM Factory Racing 13 Ret 1F 4 8 12 Ret 11 12 11 Ret 7F 5 Ret 87
12 Ý Danilo Petrucci Ducati Ducati Team 9 Ret 12 7 11 16 10 8 1 15 10 10 15 16 78
13 Pháp Johann Zarco Ducati Esponsorama Racing 11 9 3P Ret 14 15 11 Ret 5F 10 5 9 Ret 10 77
14 Tây Ban Nha Álex Márquez Honda Repsol Honda Team 12 8 15 14 16 17 7 13 2 2 Ret Ret 16 9 74
15 Ý Valentino Rossi Yamaha Monster Energy Yamaha MotoGP Ret 3 5 5 9 4 Ret Ret Ret Ret 12 12 66
16 Ý Francesco Bagnaia Ducati Pramac Racing 7 Ret DNS 2F RetF 6 13 Ret Ret Ret 11 Ret 47
17 Tây Ban Nha Aleix Espargaró Aprilia Aprilia Racing Team Gresini Ret Ret 10 11 12 13 Ret 12 14 13 Ret Ret 9 8 42
18 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Cal Crutchlow Honda LCR Honda DNS 13 13 15 17 DNS 10 Ret 8 11 Ret 13 13 32
19 Đức Stefan Bradl Honda Repsol Honda Team 18 17 18 18 DNS 17 8 17 12 12 14 7 27
20 Tây Ban Nha Iker Lecuona KTM Red Bull KTM Tech 3 Ret Ret Ret 9 10 14 Ret 14 15 14 9 WD 27
21 Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland Bradley Smith Aprilia Aprilia Racing Team Gresini 15 12 17 13 19 19 13 16 Ret 19 15 12
22 Tây Ban Nha Tito Rabat Ducati Esponsorama Racing 14 11 16 16 21 Ret Ret 15 Ret 20 14 Ret 17 18 10
23 Ý Michele Pirro Ducati Pramac Racing 12 20 4
24 Phần Lan Mika Kallio KTM Red Bull KTM Tech 3 17 0
25 Ý Lorenzo Savadori Aprilia Aprilia Racing Team Gresini Ret 18 Ret 0
Tây Ban Nha Marc Márquez Honda Repsol Honda Team RetF DNS 0
Hoa Kỳ Garrett Gerloff Yamaha Monster Energy Yamaha MotoGP WD 0
Màu Ý nghĩa
Vàng Chiến thắng
Bạc Hạng 2
Đồng Hạng 3
Lá cây Ghi điểm
Blue Non-points finish
Non-classified finish (NC)
Tím Bỏ cuộc (Ret)
Cam Không xếp hạng (DNQ)
Did not pre-qualify (DNPQ)
Đen Hủy kết quả (DSQ)
Trắng Không đua chính (DNS)
Rút lui (WD)
Cuộc đua bị hủy (C)
Ô trống Không tham gia đua thử (DNP)
Không đến (DNA)
Loại trừ (EX)

P – Pole position
F – Fastest lap
Light blue – Rookie

Nguồn: Trang chủ MotoGP[24]

Bảng xếp hạng xưởng đua[sửa | sửa mã nguồn]

Stt Xưởng đua SPA
Tây Ban Nha
ANC
Andalucía
CZE
Cộng hòa Séc
AUT
Áo
STY
Áo
RSM
San Marino
EMI
Emilia-Romagna
CAT
Catalunya
FRA
Pháp
ARA
Aragon
TER
Aragon
EUR
Châu Âu
VAL
Cộng đồng Valencia
POR
Bồ Đào Nha
Điểm
1 Ý Ducati 3 6 3 1 2 2 8 5 1 7 5 6 2 2 221
2 Nhật Bản Yamaha 1 1 2 5 9 1 1 1 9 4 1 11 1 3 204[a]
3 Nhật Bản Suzuki Ret 5 4 2 4 3 2 2 11 1 2 1 4 15 202
4 Áo KTM 6 7 1 4 1 10 3 11 3 11 4 3 3 1 200
5 Nhật Bản Honda 10 4 8 6 7 9 6 7 2 2 11 4 13 5 144
6 Ý Aprilia 15 12 10 11 12 13 13 12 14 13 15 Ret 9 8 51
Nguồn:[26]

Bảng xếp hạng đội đua[sửa | sửa mã nguồn]

Stt Đội dua Số xe SPA
Tây Ban Nha
ANC
Andalucía
CZE
Cộng hòa Séc
AUT
Áo
STY
Áo
RSM
San Marino
EMI
Emilia-Romagna
CAT
Catalunya
FRA
Pháp
ARA
Aragon
TER
Aragon
EUR
Châu Âu
VAL
Cộng đồng Valencia
POR
Bồ Đào Nha
Điểm
1 Nhật Bản Team SUZUKI ECSTAR 36 Ret 5 Ret 2 4 3 2 2 11 3 3 1 7 Ret 310
42 DNS 10 4 RetF 6 5 12 3 Ret 1F 2 2 4 15
2 Malaysia Petronas Yamaha SRT 20 1P 1PF 7 8 13 Ret 4 1F 9P 18P 8 14 Ret 14 248[b]
21 5 Ret 2 Ret 15 1 9 4P Ret 6 1F 11 1P 3
3 Áo Red Bull KTM Factory Racing 33 13 Ret 1F 4 8 12 Ret 11 12 11 Ret 7F 5 Ret 222
44 6 7 Ret Ret 3PF 10 3 Ret 3 12 4 3P 3 4
4 Ý Ducati Team 04 3 6 11 1 5 7 8 Ret 4 7 13 8 8 6 213
9 9 Ret 12 7 11 16 10 8 1 15 10 10 15 16
5 Ý Pramac Racing 43 4 Ret 9 3 2 8 Ret 5 Ret 9 Ret 6 2F 2 183
51 12 20
63 7 Ret DNS 2F RetF 6 13 Ret Ret Ret 11 Ret
6 Nhật Bản Monster Energy Yamaha MotoGP 12 2 2 14 10P Ret 6P 1P 9 10 4 7 13 10 11 178[c]
31 WD
46 Ret 3 5 5 9 4 Ret Ret Ret Ret 12 12
7 Pháp Red Bull KTM Tech3 27 Ret Ret Ret 9 10 14 Ret 14 15 14 9 WD 152
82 17
88 8 Ret 6 Ret 1 11 5 Ret 6 16 6 5 6 1PF
8 Monaco LCR Honda 30 10 4 8 6 7 9 6 7 7 5 RetP 4 Ret 5 148
35 DNS 13 13 15 17 DNS 10 Ret 8 11 Ret 13 13
9 Nhật Bản Repsol Honda Team 6 18 17 18 18 DNS 17 8 17 12 12 14 7 101
73 12 8 15 14 16 17 7 13 2 2 Ret Ret 16 9
93 RetF DNS
10 Tây Ban Nha Esponsorama Racing 5 11 9 3P Ret 14 15 11 Ret 5F 10 5 9 Ret 10 87
53 14 11 16 16 21 Ret Ret 15 Ret 20 14 Ret 17 18
11 Ý Aprilia Racing Team Gresini 32 Ret 18 Ret 54
38 15 12 17 13 19 19 13 16 Ret 19 15
41 Ret Ret 10 11 12 13 Ret 12 14 13 Ret Ret 9 8
Nguồn:[26]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Joan Mir giành chức vô địch thế giới MotoGP 2020”. VTV.
  2. ^ “Đua xe MotoGP, Spanish GP: Quartararo phá 'dớp' về nhì, lập kỳ tích sau 21 năm”. 24h.
  3. ^ “Fabio Quartararo về nhất tại GP Andalucia”. VTV.
  4. ^ “Marquez ngã gãy tay ở chặng MotoGP đầu tiên”. Vnexpress.
  5. ^ “MotoGP - Cộng hòa Séc: Chiến thắng bất ngờ dành cho Brad Binder”. VTV.
  6. ^ “Valentino Rossi thoát chết sau tai nạn ở Red Bull Ring”. Vnexpress.
  7. ^ “MotoGP: Andrea Dovizioso về nhất tại GP Áo”. VTV.
  8. ^ “Andrea Dovizioso chia tay Ducati sau mùa giải 2020”. Thể thao tốc độ.
  9. ^ “Tay đua MotoGP nhảy khỏi xe ở tốc độ 225 km/giờ vì hỏng phanh”. Thanh niên.
  10. ^ “Đua xe MotoGP, Styrian GP: Cái kết ngọt ngào cho Oliveira và Tech3”. 24h.
  11. ^ “Đua xe MotoGP, San Marino GP: Chủ nhà thống trị, đón chào người chiến thắng mới”. 24h.
  12. ^ “Francesco Bagnaia bị chấn thương đầu gối trái ở FP1, phải về Italia phẫu thuật”. Thể thao tốc độ.
  13. ^ “Đua xe MotoGP, Emilia Romagna GP: Vinales đăng quang, cuộc chiến tiếp diễn "bất thường". 24h.
  14. ^ “Đua xe MotoGP, Catalan GP: Tài năng trẻ "xưng bá", "lão tướng" thua cay đắng”. 24h.
  15. ^ “Đua xe MotoGP, French GP: Ducati có "lần đầu" tại Le Mans, "số 7 may mắn" thuộc về Petrucci”. 24h.
  16. ^ “Valentino Rossi nhiễm COVID-19”. VTV.
  17. ^ “Alex Rins về nhất tại GP Aragon”. VTV.
  18. ^ “Đua xe MotoGP, Teruel GP: Franco Morbidelli mở cánh cửa tranh "ngôi vương". 24h.
  19. ^ “MotoGP, European GP: Mir chạm một tay đến lịch sử, thoát "kiếp vua không ngai". 24h.
  20. ^ “Đua xe MotoGP, Valencia GP: Chiến thắng cho Morbidelli, lịch sử gọi tên Mir và Suzuki”. 24h.
  21. ^ “Đua xe MotoGP, Portuguese GP: 3 nhà vô địch mới lộ diện, Oliveira hạ màn mùa giải”. 24h.
  22. ^ “Em trai Marc Marquez về đội MotoGP Honda - anh em chung chiến tuyến”. Zingnews.
  23. ^ “Riders GP Winners”. Trang chủ MotoGP. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 7 năm 2021. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2021.
  24. ^ “MotoGP World Standing 2020 pdf” (PDF). Trang chủ MotoGP.
  25. ^ a b c “Yamaha handed penalties, no effect on rider points”. MotoGP.com (bằng tiếng Anh). Dorna Sports. ngày 5 tháng 11 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2020.
  26. ^ a b Lỗi chú thích: Thẻ <ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tên standings

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]


Lỗi chú thích: Đã tìm thấy thẻ <ref> với tên nhóm “lower-alpha”, nhưng không tìm thấy thẻ tương ứng <references group="lower-alpha"/> tương ứng, hoặc thẻ đóng </ref> bị thiếu