Halichoeres scapularis

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Halichoeres scapularis
Cá đực
Cá cái
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Labridae
Chi (genus)Halichoeres
Loài (species)H. scapularis
Danh pháp hai phần
Halichoeres scapularis
(Bennett, 1832)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Julis scapularis Bennett, 1832

Halichoeres scapularis là một loài cá biển thuộc chi Halichoeres trong họ Cá bàng chài. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1832.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh scapularis trong tiếng Latinh mang nghĩa là "ở vai", hàm ý có lẽ đề cập đến dải sọc zigzag ở sau mắt của loài cá này.[2]

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

H. scapularis được phân bố rộng khắp khu vực Ấn Độ Dương - Thái Bình Dương, kể cả Biển Đỏ. Từ bờ biển Đông PhiNam Phi, phạm vi của H. scapularis trải dài về phía đông đến Fiji, ngược lên phía bắc đến vùng biển phía nam Nhật Bản, xa về phía nam đến Úc (bao gồm cả rạn san hô Great Barrier) và Nouvelle-Calédonie.[1]

Việt Nam, H. scapularis được ghi nhận đảo Lý Sơn (Quảng Ngãi);[3] bờ biển Phú Yên;[4] vịnh Nha Trang (Khánh Hòa);[5] bờ biển Ninh Thuận;[6] cù lao Câu (Bình Thuận) cũng như tại quần đảo Trường Sa.[7]

H. scapularis thường sống trên nền cát, đá vụn hoặc thảm cỏ biển, đôi khi trong các rạn san hô ở độ sâu đến ít nhất là 20 m.[8]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cá con

H. scapularis có chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận là 20 cm.[8] Cá cái và cá con có màu trắng, hơi sẫm vàng nâu ở lưng với đường sọc zigzag màu vàng hoặc đen dọc theo thân trên, từ sau mắt kéo dài đến cuống đuôi. Cá đực có màu xanh lục, sọc zigzag chuyển thành hồng tím (đoạn phía trước bị che khuất bởi một vệt đen). Vảy có các vạch màu hồng tím. Đầu xuất hiện các vệt hồng tím.[9][10]

Số gai ở vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 11; Số gai ở vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 11; Số tia vây ở vây ngực: 14; Số gai ở vây bụng: 1; Số tia vây ở vây bụng: 5; Số vảy đường bên: 26.[9]

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của H. scapularis là các loài động vật giáp xác trên cát. Chúng thường sống đơn độc và tỏ ra hung hăng đối với đồng loại, nhưng cũng có thể sống theo từng nhóm nhỏ.[8]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

H. scapularis đôi khi được đánh bắt trong các hoạt động buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Craig, M. & Rocha, L. (2010). Halichoeres scapularis. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2010: e.T187454A8539682. doi:10.2305/IUCN.UK.2010-4.RLTS.T187454A8539682.en. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Scharpf, Christopher; Lazara, Kenneth J. (2021). “Order Labriformes: Family Labridae (a-h)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.
  3. ^ Nguyễn Văn Long (2016). “Hiện trạng và biến động quần xã cá rạn san hô ở khu bảo tồn biển Lý Sơn, tỉnh Quảng Ngãi” (PDF). Tuyển tập Nghiên Cứu Biển. 22: 111–125.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  4. ^ Nguyễn Văn Long (2013). “Nguồn lợi cá rạn san hô vùng biển ven bờ Phú Yên”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ Biển. 13 (1): 31–40. ISSN 1859-3097.
  5. ^ Nguyễn Văn Long (2009). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ Nam Trung Bộ”. Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển T9. 3: 38–66.
  6. ^ Mai Xuân Đạt; Nguyễn Văn Long; Phan Thị Kim Hồng (2020). “Cá rạn san hô ở vùng biển ven bờ tỉnh Ninh Thuận” (PDF). Tạp chí Khoa học và Công nghệ biển. 20 (4A): 125–139. doi:10.15625/1859-3097/15656. ISSN 1859-3097.
  7. ^ Nguyễn Hữu Phụng (2002). “Thành phần cá rạn san hô biển Việt Nam” (PDF). Tuyển tập Báo cáo Khoa học Hội nghị Khoa học "Biển Đông-2002": 275–308.
  8. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Halichoeres scapularis trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.
  9. ^ a b John E. Randall; Gerald R. Allen; Roger C. Steene (1998). The Fishes of the Great Barrier Reef and Coral Sea. Nhà xuất bản Đại học Hawaii. tr. 321. ISBN 978-0824818951.
  10. ^ Joe Shields (biên tập). Halichoeres scapularis Labridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2022.