Kiira Korpi

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Kiira Korpi
Korpi năm 2009
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủKiira Linda Katriina Korpi
Đại diện cho quốc giaPhần Lan
Sinh26 tháng 9, 1988 (35 tuổi)
Tampere, Phần Lan
Cao1,69 m (5 ft 6+12 in)[1]
Huấn luyện viênCarlos Avila de Borba
Huấn luyện viên trước đâyRafael Arutyunyan, Vera Arutyunyan, Nadia Kanaeva, Maaret Siromaa, Susanna Haarala
Biên đạo múaShae-Lynn Bourne, Jeffrey Buttle
Biên đạo múa trước đâyDavid Wilson, Nelli Petänen, Salome Brunner, Marwin Smith
Câu lạc bộ trượt băng nghệ thuậtTappara FSC
Địa‎‎ ‎‎điểm đào tạo‎‎Lake Arrowhead, California
‎Địa‎‎ ‎‎điểm đào tạo‎‎ ‎trước đâyTampere
Bắt đầu trượt băng từ1993
Điểm cá nhân tốt nhất do ISU chấm
Điểm tổng177.19
2012 Rostelecom Cup
Bài thi ngắn64.26
2010 Europeans
Bài thi tự do115.64
2012 Rostelecom Cup
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Phần Lan
Figure skating: Ladies' singles
European Championships
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2012 Sheffield Ladies' singles
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2007 Warsaw Ladies' singles
Huy chương đồng – vị trí thứ ba 2011 Bern Ladies' singles

Kiira Linda Katriina Korpi (sinh 26 tháng 9 năm 1988) là một vận động viên trượt băng nghệ thuật người Phần Lan. Cô đã ba lần giành huy chương tại Giải trượt băng nghệ thuật vô địch châu Âu (đồng tại Giải trượt băng nghệ thuật vô địch châu Âu 2007Giải trượt băng nghệ thuật vô địch châu Âu 2011, bạc tại Giải trượt băng nghệ thuật vô địch châu Âu 2012), nhà vô địch giải Trophée Eric Bompard năm 2010, và vô địch Rostelecom Cup năm 2012, hai lần giành huy chương tại Cúp trượt băng vô địch Trung Quốc, và năm lần vô địch Giải trượt băng nghệ thuật vô địch Phần Lan (2009, 2011–2013, 2015).

Đời sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Korpi được sinh ra tại Tampere, Phần Lan. Bố cô, Rauno Korpi, là huấn luyện viên đội tuyển hockey giành huy chương đồng tại Thế vận hội mùa đông 1998.[2] Ở Phần Lan, biệt danh của cô là Jääprinsessa (Công chúa băng)[3] vì nét giống với Grace Kelly, cưu Công chúa Monaco. Trong bài viết cho GoldenSkate.com năm 2008, Barry Mittan miêu tả cô là "một người được công nhận là vận động viên trượt băng đẹo nhất".[2]

Ngoài tiếng mẹ đẻ Phần Lan, Korpi cũng nói các tiếng Thuỵ Điển, Anh, và Đức.[2] Cô cũng tập pilatesAshtanga yoga khi cô có thời gian.[2][4]

Các bài biểu diễn[sửa | sửa mã nguồn]

Korpi tại Chung kết Grand Prix 2012
Korpi tại Cup NHK 2010
Korpi tại Rostelecom Cup 2012
Mùa Bài thi ngắn Trượt tự do Địa điểm
2015-2016
[5]
2014–2015
[6]
2013–2014
[7][8]
  • A Day in the Life
    bởi The Beatles
    hát lại bởi Jeff Beck
    choreo. bởi Jeffrey Buttle
2012–2013
[9][10]
2011–2012
[11][12]
2010–2011
[13]

2009–2010
[14]

2008–2009
[15]
  • Crooked Room
  • Passenger to Copenhagen
    (from Agatha)
    bởi Kerkko Koskinen
2007–2008
[2][16]
hỗn hợp ABBA:
2006–2007
[17]
  • Phantasia
    by Andrew Lloyd Webber, Sarah Chang

2005–2006
[18]
Blues:
2004–2005
[19][20]
Blues:
2003–2004
[21]
  • Nessun dorma
    bởi Giacomo Puccini
    biểu diễn bởi Vanessa-Mae
  • It's Oh So Quiet
    bởi Björk
2002–2003
[22]
  • Fantasie Impromptu
    bởi Frédéric Chopin
  • Spanish Caravan
    bởi The Doors

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “ISU athlete biography”. ISU. ngày 30 tháng 12 năm 2013.
  2. ^ a b c d e Mittan, Barry (ngày 3 tháng 5 năm 2008). “A Fine Figure of a Finn”. GoldenSkate.com. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2011.
  3. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 1 tháng 9 năm 2015.
  4. ^ Jangbro, Eva Maria (ngày 24 tháng 1 năm 2011). “Kiira Korpi: "I have learned how to handle the pressure better!". AbsoluteSkating.com. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2011.
  5. ^ Korpi, Kiira. “Programs”. Instagram. Instagram. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
  6. ^ Luchianov, Vladislav (ngày 23 tháng 7 năm 2014). “Korpi ready to return following surgery on Achilles”. IceNetwork. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  7. ^ “Kiira Korpi hakee olympiakauteen vauhtia Yhdysvalloista” [Kiira Korpi changes coaches]. Finnish Figure Skating Association (bằng tiếng Phần Lan). ngày 23 tháng 8 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 11 năm 2016. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2015.
  8. ^ “Kiira KORPI: 2013/2014”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ Paasonen, Elina (ngày 20 tháng 8 năm 2012). “Kiira Korpi Back on Track”. IFS Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2012.
  10. ^ “Kiira KORPI: 2012/2013”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 3 năm 2013.
  11. ^ Paasonen, Elina (ngày 15 tháng 11 năm 2011). “Kiira Korpi Finds Her Rhythm”. IFS Magazine. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2011.
  12. ^ “Kiira KORPI: 2011/2012”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 1 năm 2012.
  13. ^ “Kiira KORPI: 2010/2011”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 8 năm 2011.
  14. ^ “Kiira KORPI: 2009/2010”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 4 năm 2010.
  15. ^ “Kiira KORPI: 2008/2009”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2009.
  16. ^ “Kiira KORPI: 2007/2008”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2008.
  17. ^ “Kiira KORPI: 2006/2007”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 5 năm 2007.
  18. ^ “Kiira KORPI: 2005/2006”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2006.
  19. ^ Mittan, Barry (ngày 3 tháng 4 năm 2005). “Comely Korpi Captivates Crowds”. Skate Today.
  20. ^ “Kiira KORPI: 2004/2005”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 4 năm 2005.
  21. ^ “Kiira KORPI: 2003/2004”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 6 năm 2004.
  22. ^ “Kiira KORPI: 2002/2003”. International Skating Union. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 8 năm 2003.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “isucr” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]

Tư liệu liên quan tới Kiira Korpi tại Wikimedia Commons