Lee Je-hoon

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đây là một tên người Triều Tiên, họ là Lee.
Lee Je-hoon
Lee Je-hoon tại buổi chụp ảnh Chanel vào tháng 9 năm 2023
Sinh4 tháng 7, 1984 (39 tuổi)
Seoul, Hàn Quốc
Trường lớpĐại học Nghệ thuật Quốc gia Seoul
Nghề nghiệpDiễn viên
Năm hoạt động2007–nay
Người đại diệnCompany On
Chiều cao176 cm (5 ft 9 in)
Cân nặng60 kg (132 lb)
Trang webhttp://companyon.co.kr/
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
이제훈
Romaja quốc ngữI Je-hun
McCune–ReischauerI Che-hun

Lee Je-hoon (Tiếng Hàn이제훈; sinh ngày 4 tháng 7 năm 1984) là nam diễn viên người Hàn Quốc. Anh bắt đầu sự nghiệp diễn viên của mình trong các phim độc lập, sau đó xuất hiện trong các phim điện ảnh như: The Front Line, Architecture 101, My Paparotti và các phim truyền hình thông qua các vai diễn: Lee Seon - Secret Door (2014), Park Hae-young - Signal (2016) Jo Sang-gu - Move to Heaven (2021) và Kim Do-gi - Taxi Driver 1 (2021) và Taxi Driver 2 (2023).

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Khi Lee Je-hoon nhận ra mình muốn theo nghiệp diễn xuất, anh đã từ bỏ ngành Công nghệ sinh học tại Đại học Korea để học tại Đại học Nghệ thuật Quốc gia Seoul.[1] Từ năm 2006 đến năm 2010, Lee Je-hoon đóng hơn 18 vai học sinh trong các phim ngắn và phim indie, đáng chú ý là Just Friends? - một bộ phim đề tài đồng tính của đạo diễn Kim Jo Gwang-soo[2] và các vai phụ trong các phim điện ảnh như: The Servant, Finding Mr. Destiny[3].

Năm 2011 được xem là một năm đột phá của Lee Je-hoon, diễn xuất của anh được đánh giá cao trong Bleak Night với những chuyển biến tâm lý phức tạp của một nam sinh trung học[4][5][6]. Bên cạnh đó, anh trở thành đại úy Shin sống bằng morphine sau sang chấn tâm lý của chiến tranh trong The Front Line.[7][8][9]

Năm 2012, Lee Je-hoon được biết đến rộng rãi qua vai diễn sinh viên nhút nhát với tình đầu của mình trong Architecture 101 - một bộ phim điện ảnh vô cùng thành công về doanh thu.[3][10] Anh cũng rất thành công ở mảng phim truyền hình khi trong vai chaebol nỗ lực vực dậy nền công nghiệp thời trang của Hàn Quốc trong Fashion King.[11]

Năm 2013, phim điện ảnh My Paparotti ra mắt là sự hợp tác của Lee Je-hoon với diễn viên kì cựu Han Suk-kyu, anh trong vai một học sinh cấp 3 làm việc cho băng đảng xã hội đen có niềm đam mê Opera với ước mơ sẽ trở thành nghệ sĩ hát Opera như Luciano Pavarotti.[12]

Sau khi hoàn thành quá trình quay Ghost Sweepers và lồng tiếng cho nhân vật Jack Frost trong phiên bản Rise of the Guardians Hàn Quốc,[13][14] Lee Je-hoon thực hiện nghĩa vụ quân sự vào ngày 25/10/2012 phục vụ cho Cơ quan Cảnh sát thành phố Seoul.[15][16][17] Anh xuất ngũ vào ngày 24/7/2014.[18][19]

Lee Je-hoon bắt đầu trở lại sau 2 năm bằng phim truyền hình Secret Door - bộ phim tái diễn lịch sử chính trị gây ra nhiều tranh cãi về cái chết của Thái tử SaDo, đây là lần hợp tác thứ hai của anh với diễn viên Han Suk-kyu.[20]

Sau phim truyền hình Signal gây sốt tại Hàn Quốc đầu năm 2016, Lee Je-hoon cũng sẽ tái xuất màn ảnh rộng qua Phantom Dectective với vai thám tử Hong Gil-dong.[21]

Năm 2017, Lee Je-hoon đóng vai chính trong bộ phim truyền hình lãng mạn Tomorrow With You cùng với Shin Min-ah, trong vai CEO của một công ty bất động sản có khả năng du hành qua thời gian. Sau đó, anh đóng vai chính trong bộ phim điện ảnh Anarchist from Colony do Lee Joon-ik làm đạo diễn, trong vai Park Yeol - một nhà yêu nước sống dưới thời khi Hàn Quốc còn là thuộc địa của Nhật Bản. Cùng năm đó, anh hợp tác cùng diễn viên kì cựu Na Moon-he trong bộ phim điện ảnh I Can Speak, anh trong vai một công chức kiêm người dạy tiếng anh.

Năm 2020, Lee Je-hoon tham gia bộ phim điện ảnh Time to hunt của đạo diễn Yoon Sung-hyun, cùng với Choi Woo-sik, Park Hae-sooPark Jung-min, kể về một phi vụ cướp tiền và những màn rượt đuổi gay cấn. Cùng năm, anh tham gia Collectors, với vai diễn là một gã chuyên lừa đảo và trộm mộ lấy cắp cổ vật, giờ dấn thân vào một phi vụ mới.

Năm 2021 đánh dấu bước tiến triển đáng ghi nhận ở mảng truyền hình khi Lee Je-hoon tham gia 2 bộ phim Taxi DriverMove to Heaven gây được nhiều sự chú ý và đánh giá cao từ khán giả. Trong đó, ở Taxi Driver, nhân vật Kim Do-gi - Lee Je-hoon vào vai một tài xế taxi cao cấp thuộc công ty Taxi Cầu Vồng. Hãng taxi đặc biệt này chuyên đảm nhận việc trả thù hộ những người yếu thế bất hạnh trong xã hội với niềm tin công lý tự tay mình thực hiện. Đồng hành cùng Kim Do-gi là các đồng đội tại Taxi Cầy Vồng trên hành trình đòi lại trả thù, đòi lại công lý cho những người kẻ tàn ác từng hãm hại họ.

Ngược lại, Cho Sang-gu trong Move to Heaven là một người chú vừa ra tù và buộc trở thành người giám hộ cho cháu trai mình theo di nguyện của người anh đã mất. Việc trở thành người giám hộ bất đắc dĩ với người cháu sau nhiều năm thất lạc đã tạo nên nhiều tình huống dở khóc dở cười giữa họ. Nhân vật Cho Sang-gu đã có sự phát triển nhân vật mạnh mẽ qua từng tập phim và được người xem đặc biệt yêu thích.

Danh sách phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Vai diễn Ghi chú
2006 Truth, Litmus Sin Woo Phim ngắn
2007 They Live by Night Shin Lee Yeong Phim ngắn
Placebo Phim ngắn
Small Town Rivals Bạn của Chun-sam
2008 One Smoky Day Kang Eun Ho
Oh Man Hero Phim ngắn
Holy Vacation Kang Young-woon Phim ngắn
2009 Just Friends? Seok-i Phim ngắn
Language Life Kyung-min Phim ngắn
When Winter Comes Phim ngắn
The Pit and the Pendulum Sang-tae trong quá khứ
2010 The Influence King Soon Jong Phim quảng cáo
The Servant Người may Hanbok
Finding Mr. Destiny Woo-hyung
Maldives Express Eun-seok Phim ngắn
A Dog Came Into My Flash Son/Twenty-something man Phim ngắn
Miss Communication Người thiết kế sách Phim ngắn
Ghost (Be With Me) Kim Se-young Segment: "Tarot 3. The Unseen"
2011 Bleak Night Ki-tae
The Front Line Đại úy Shin Il-young
2012 Architecture 101 Lee Seung-min trong quá khứ
Ghost Sweepers Park Seok-hyun
Rise of the Guardians Jack Frost (Lồng tiếng) Hoạt Hình; Tiếng Hàn Quốc [22]
2013 An Ethics Lesson Kim Jung-hoon
My Paparotti Lee Jang-ho
늦은 후...愛 Phim ngắn (SMPA PSA);
Vai trò: Trợ lý đạo diễn
2016 Phantom Detective Hong Gil-dong
2017 Anarchist from Colony Park Yeol
I Can Speak Park Min-jae
2018 Earth – One Amazing Day Narrator BBC Documentary
2020 Time to Hunt Joon-seok Netflix
Collectors Kang Dong-goo
2021 Unframed Sản xuất/Biên kịch/Đạo diễn

Watcha original movie

Floor Kim Kang-ho Naver VIBE Audio Movie
2022 Another Record: Lee Je-hoon Lee Je-hoon Seezn original movie
2023 Escape Lim Gyu-nam

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tiêu đề Vai diễn Kênh truyền hình Ghi chú - Ref
2010 Three Sisters Kim Eun-gook SBS
2012 Fashion King Jeong Jae-hyuk
2014 Secret Door Lee Seon, later Crown Prince Sado
2016 Signal Park Hae-young tvN
2017 Tomorrow With You Yoo So-jun
2018 Where Stars Land Lee Soo-yeon SBS
2019 DMZ – Prologue Người dẫn chuyện[23] JTBC Phim tài liệu
2020 Hot Stove League Lee Je-hoon SBS Khách mời - tập 16
2021 Move to Heaven Sang-gu
Taxi Driver Kim Do-gi
2022 One Dollar Lawyer Lee Je-hoon Khách mời - tập 6
2023 Taxi Driver 2 Kim Do-gi SBS
Big Bet 2 Jang-jun Disney+ Khách mời
Chief Investigator 1963 Park Young-han MBC [24]

Chương trình truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Thời gian Tên Kênh Vai trò Ghi chú
2015 11/06 LOVE 챌린지[25] MBC [1] - Danh sách video về chương trình
2016 05/05 Happy Together KBS Tập 447 [2] - Với Kim Sung-Kyun, Moon Hee-kyung, Jung EunjiKim Namjoo
08/05 Running Man SBS Khách mời Tập 298 - Với Kim Sung-KyunGo Ara
09/05 Please Take Care of My Refrigerator JTBC [3] - Với Kim Sung-Kyun
27/08 - 15/09 Infinite Challenge MBC Tập 495 - 496 [4]
2017 Three Meals a Day Season 4 tvN Tập 4 & 5
2018 2018 SBS Drama Awards SBS MC Cùng Shin Dong-yup và Shin Hye-sun
2019 Traveler JTBC Tham gia cùng Ryu Jun-yeol
1919 - 2019, Memories MBC Tập 7 - Với Ahn Jung-geun
2020 Running Man SBS Khách mời Tập 526 - Với Im Won-Hee
19/04/2023 You Quiz On The Block TvN Khách mời Tập 190

MV - Video ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Bài Hát Nghệ Sĩ
2011 "I Had A Bad Day" OldFish3
2012 "I Choose to love you" HyoLyn
2015 "HOME" Brown Eyed Soul
2019 "With You" Crush
2020 "For The Gone" - RECONNECT Code Kunst, Simon Dominic, and Choi Jung-hoon of Jannabi
2021 "ONLY" LeeHi
2021 "I'll Never Know You" Urban Zakapa

Đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên Bài Gát Ghi chú
2012 "Love Like This" Track from Fashion King OST[26]
2013 "The Person That Makes You Happy" Track from My Paparotti OST;
Duet with Han Suk-kyu

Giải thưởng và đề cử[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Lễ Trao Giải Hạng Mục Tác Phẩm Đề Cử Kết Quả
2011 20th Buil Film Awards Rookie of the Year Award The Front Line Đoạt giải
Best New Actor The Front Line Đoạt giải
48th Grand Bell Awards Bleak Night Đoạt giải
The Front Line Đề cử
31st Korean Association of Film Critics Awards Đoạt giải
Cine 21 Awards Bleak Night, The Front Line Đoạt giải
32nd Blue Dragon Film Awards Bleak Night Đoạt giải
19th Korean Culture and Entertainment Awards Đoạt giải
2012 3rd KOFRA Film Awards Best New Actor Bleak Night Đoạt giải
6th Asian Film Awards Best Supporting Actor The Front Line Đề cử
48th Baeksang Arts Awards Best New Actor (Film) Architecture 101 Đề cử
6th Mnet 20's Choice Awards 20's Male Movie Star Đoạt giải
16th Puchon International Fantastic Film Festival Fantasia Award[27] Đoạt giải
2014 10th Jecheon International Music & Film Festival Music Movie Actor Award[28] My Paparotti Đoạt giải
CGV Arthouse Opening Ceremony Plaque for Rising Star in Independent Film Bleak Night Đoạt giải
SBS Drama Awards Top Excellence Award, Best Actor in a Full-length Drama Secret Door Đoạt giải
Top 10 Stars Đoạt giải
2016 tvN10 Awards Best Actor Signal Đề cử
PD's Choice Award, Drama Đoạt giải
1st Asia Artist Awards Best Celebrity Award, Actor Đề cử
Korea Film Actors Association Popular Star Award Detective Hong Gil-Dong Đoạt giải
CINE ICON: KT&G Actor/Actress Event Icon of The Year Đoạt giải
KAFA 10th Anniversarry Award Actor Special Merit Award Bleak Night Đoạt giải
2017 26th Buil Film Awards Best Actor Anarchist from Colony Đề cử
54th Grand Bell Awards Đề cử
5th BIFF with Marie Claire Asia Star Awards Asia Star Award Đoạt giải
17th Korea World Youth Film Festival Favorite Film Actor Đoạt giải
20th International Amnesty Press Awards Special Award I Can Speak Đoạt giải
2018 1st Resistance Film Festival in Korea Best Actor Anarchist from Colony, I Can Speak Đoạt giải
38th Golden Cinematography Film Festival Popularity Award for Male Chosen by Director of photography Đoạt giải
SBS Drama Award Best Actor (Mon-Tue Shift) Where Stars Land Đoạt giải
2021 3rd Asia Content Award Best Actor Award Move to Heaven Đoạt giải
Asian Academy Creative Awards (AACA) Best Actor in A Leading Role Move to Heaven Đoạt giải
2021 Korea Popular Culture and Arts Awards Ceremony Minister of Culture, Sports and Tourism’s Commendation[29] Đoạt giải
Kino Lights Awards Actor of The Year (Domestic) Move to Heaven, Taxi Driver 1 Đoạt giải
SBS Drama Award Top Excellence Award Taxi Driver 1 Đoạt giải

Đại sứ[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tổ Chức Đại Sứ
2015 Oxfam Korea - International Relief Organization Korean Ambassador[30]
2017 Seoul Urban Architecture Biennale Honorary Ambassador[31]
2019 Incheon International Airport Honorary Promotional Ambassador[32]
2019 53rd Taxpayer's Day - National Tax Service National Tax Service Ambassador[33]
2021 Korean Crime Victim Supports Association Public Relations Ambassador

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Lee Je-hoon drops out of Korea Uni and joins Korea National University of Arts”. Hancinema. ngày 9 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  2. ^ ‘친구사이?’ 김조광수 감독&서지후&이제훈, "밝은 퀴어 영화를 기대해 달라" [Kim Jo Gwang-soo’s second queer film Friends]. Movieweek (bằng tiếng Triều Tiên). ngày 8 tháng 6 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  3. ^ a b Lee, Claire (ngày 11 tháng 6 năm 2012). “Lee Je-hoon evolves”. The Korea Herald. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  4. ^ Beck, Una (ngày 3 tháng 3 năm 2011). “PREVIEW: Film Bleak Night. 10Asia. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 6 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  5. ^ Cho, Jae-eun (ngày 25 tháng 3 năm 2011). “No easy answers in complex portrait of teen angst”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  6. ^ Young, Neil (ngày 15 tháng 2 năm 2011). “Bleak Night: Film Review”. The Hollywood Reporter. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  7. ^ Lee, Hyo-won (ngày 11 tháng 7 năm 2011). Front brings harrowing views of war”. The Korea Times. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  8. ^ Elley, Derek (ngày 27 tháng 7 năm 2011). “The Front Line”. Film Business Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  9. ^ Kuipers, Richard (ngày 23 tháng 10 năm 2011). “The Front Line”. Variety. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  10. ^ Oh, Mi-jung (ngày 15 tháng 3 năm 2012). “Lee Je Hoon is Doing Three Things at the Same Time”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  11. ^ Kim, Ji-yeon (ngày 9 tháng 6 năm 2012). “Interview: Lee Je Hoon Looks Up to His Fellow Actors”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  12. ^ Lee, Tae-ho (ngày 9 tháng 8 năm 2012). “Lee Jae-hoon, Han Suk-kyu to portray student-teacher relationship in new film”. 10Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  13. ^ Lee, Claire (ngày 24 tháng 10 năm 2012). “Four local actors voice Hollywood-animated film”. The Korea Herald. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  14. ^ Oh, Mi-jung (ngày 25 tháng 10 năm 2012). “Lee Je Hoon Says He'll Return as a Stronger Actor after He Serves His Duties”. enewsWorld. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.[liên kết hỏng]
  15. ^ Suk, Monica (ngày 21 tháng 6 năm 2012). “Lee Je-hoon to serve as riot police during second half of 2012”. 10Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  16. ^ Lee, Tae-ho (ngày 25 tháng 7 năm 2012). “Lee Je-hoon to portray police officer in new thriller”. 10Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  17. ^ Hong, Lucia (ngày 23 tháng 8 năm 2012). Architecture 101 star Lee Jae-hoon's enlistment date set”. 10Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  18. ^ Lee, Sun-min (ngày 24 tháng 7 năm 2014). “Lee Je-hoon completes military duty”. Korea JoongAng Daily. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.
  19. ^ “Lee Je-hoon Out of the Military”. The Chosun Ilbo. ngày 25 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2014.
  20. ^ Lee, Sun-young; Chung, Joo-won; Ahn, Sung-mi (ngày 16 tháng 9 năm 2014). “New TV dramas to look out for”. The Korea Herald. Truy cập ngày 18 tháng 9 năm 2014.
  21. ^ Kim, Erika (ngày 25 tháng 7 năm 2014). “Lee Je Hoon to Star in Movie Detective Hong Gil Dong. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2014. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2014.
  22. ^ Lee, Claire (ngày 24 tháng 10 năm 2012). “Four local actors voice Hollywood-animated film”. The Korea Herald. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2014.
  23. ^ “Lee Je-hoon narrates JTBC's 'DMZ'. koreajoongangdaily.joins.com (bằng tiếng Anh). 9 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2023.
  24. ^ “Lee Je-hoon confirmed to appear in 'Chief Investigator 1963'... Youth Choi Bul-am becomes [Official]”. SPOTV (bằng tiếng Anh). 24 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2023.
  25. ^ “Lee Jehoon Was Deeply Touched In MBC 'Love Challenge'. Yahoo Finance (bằng tiếng Anh). Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 5 năm 2023. Truy cập ngày 2 tháng 5 năm 2023.
  26. ^ Ho, Stewart (ngày 22 tháng 5 năm 2012). Fashion King's Lee Je Hoon Sings for His Drama OST”. enewsWorld. Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2014. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  27. ^ Hong, Lucia (ngày 20 tháng 7 năm 2012). “Min Hyo-rin, Lee Je-hoon at 2012 PiFan opening ceremony”. 10Asia. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2012.
  28. ^ “Lee Je Hoon and Shim Eun Kyung Win Awards at Jecheon International Music and Film Festival”. Soompi. ngày 17 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 11 tháng 8 năm 2015.
  29. ^ Song, Na-ra (ngày 11 tháng 11 năm 2021). “A night of pop culture artists who raised the status of Korea”. The Korea Post.
  30. ^ Jung, Min-kyung (ngày 5 tháng 5 năm 2016). "Lee Je-hoon collaborates with Oxfam for refugees in Africa". KPOPHERALD.
  31. ^ Bae, Seung-hoon (ngày 2 tháng 8 năm 2017). "Lee Je-hoon named biennale ambassador". Korea JoongAng Daily.
  32. ^ "Lee Je-hoon Appointed Honorary Ambassador of Incheon International Airport". HanCinema. ngày 30 tháng 1 năm 2019.
  33. ^ J., Lim (ngày 4 tháng 5 năm 2019). “"Lee Je Hoon And Seo Hyun Jin Receive Presidential Award For Being Exemplary Taxpayers"”. Soompi.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]