Nadine Keßler

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nadine Keßler
Keßler thi đấu trong màu áo Đức tại Euro 2013
Thông tin cá nhân
Ngày sinh 4 tháng 4, 1988 (36 tuổi)
Nơi sinh Landstuhl, Tây Đức
Chiều cao 1,69 m (5 ft 6+12 in)
Vị trí Tiền vệ công
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
Năm Đội
SV Herschberg
SV Hermersberg
SC Weselberg
2004–2005 1. FC Saarbrücken
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
2005–2009 1. FC Saarbrücken 52 (37)
2009–2011 1. FFC Turbine Potsdam 34 (19)
2011–2016 VfL Wolfsburg 58 (31)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2003 U-15 Đức 2 (1)
2003–2004 U-17 Đức 15 (3)
2004–2007 U-19 Đức 23 (10)
2008 U-20 Đức 10 (2)
2010–2016 Đức 29 (10)
Thành tích huy chương
Đại diện cho  Đức
Bóng đá nữ
Euro
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất Thụy Điển 2013 Đồng đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Nadine Keßler (sinh ngày 4 tháng 4 năm 1988) là một cầu thủ bóng đá nữ Đức đã giải nghệ. Cô từng thi đấu trong màu áo câu lạc bộ VfL Wolfsburgđội tuyển Đức.[1] Keßler giành giải thưởng Cầu thủ xuất sắc nhất năm của FIFA vào năm 2014.

Sự nghiệp câu lạc bộ[sửa | sửa mã nguồn]

2009–2011: 1. FFC Turbine Potsdam[sửa | sửa mã nguồn]

Keßler ký hợp đồng với 1. FFC Turbine Potsdam tại Frauen Bundesliga ở tuổi 21 vào năm 2009.[2] Cô cùng đội về nhất tại giải quốc nội với thành tích 19–2–1 trong đó cô ghi 11 bàn.[3] Đội giành chức vô địch UEFA Women's Champions League 2009-10 sau khi vượt qua Olympique Lyon trong loạt luân lưu.[4]

2011–2016: VfL Wolfsburg[sửa | sửa mã nguồn]

Vào năm 2011, Keßler chuyển sang VfL Wolfsburg.[5] Đội về thứ hai tại Bundesliga 2011-12 với thành tích 18–2–2 trong đó Keßler ghi 11 bàn.[6]

Trong mùa giải 2012-13, Keßler ghi 8 bàn và giúp Wolfsburg lên ngôi vô địch.[7] Cô tiếp tục giành chức vô địch UEFA Women's Champions League 2012-13 sau khi cùng Wolfsburg thắng Olympique Lyon 1-0 trong trận chung kết.[8]

Vào năm 2014, Keßler đưa Wolfsburg tới chức vô địch BundesligaChampions League.[9] Wolfsburg trở thành đội bóng đá nữ Đức đầu tiên giành cú ăn ba.[10] Mùa giải này Keßler nhận danh hiệu Cầu thủ nữ xuất sắc nhất châu Âu của UEFA.[11] Cô nhận danh hiệu FIFA Player of the Year vào tháng 1 năm 2015, vượt qua MartaAbby Wambach.[9]

Sau một thời gian dài chấn thương cô chính thức giải nghệ vào ngày 14 tháng 4 năm 2016.[12]

Sự nghiệp đội tuyển quốc gia[sửa | sửa mã nguồn]

Keßler thi đấu tại các cấp độ U-15, 17, 19, và 20 của Đức từ 2003 tới 2008. Cô lần đầu thi đấu cho đội tuyển quốc gia tại Cúp Algarve 2010 vào ngày 26 tháng 2 năm 2010 gặp Phần Lan khi vào sân thay cho Lena Goeßling và ghi bàn đầu tiên ở phút 77 của trận đấu.[13]

Tại Giải vô địch bóng đá nữ châu Âu 2013 cô cùng đội đoạt danh hiệu châu Âu thứ sáu liên tiếp sau chiến thắng 1–0 trước Na Uy.[14]

Bàn thắng quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

# Ngày Địa điểm Đối thủ Tỉ số Chung cuộc Giải đấu
1. 26 tháng 2 năm 2010 Parchal, Bồ Đào Nha  Phần Lan 6–0 7–0 Cúp Algarve 2010
2. 13 tháng 2 năm 2013 Strasbourg, Pháp  Pháp 2–3 3–3 Giao hữu
3. 3–3
4. 11 tháng 3 năm 2013 Lagos, Bồ Đào Nha  Na Uy 2–0 2–0 Cúp Algarve 2013
5. 21 tháng 9 năm 2013 Cottbus, Đức  Nga 2–0 9–0 Vòng loại World Cup 2015
6. 8–0
7. 23 tháng 11 năm 2013 Žilina, Slovakia  Slovakia 1–0 6–0 Vòng loại World Cup 2015
8. 4–0
9. 12 tháng 3 năm 2014 Faro, Bồ Đào Nha  Nhật Bản 1–0 3–0 Cúp Algarve 2014
10. 8 tháng 5 năm 2014 Osnabrück, Đức  Slovakia 4–0 9–1 Vòng loại World Cup 2015

Nguồn:[15]

Danh hiệu[sửa | sửa mã nguồn]

Đồng đội[sửa | sửa mã nguồn]

1. FC Saarbrücken
1. FFC Turbine Potsdam
VfL Wolfsburg
Đức

Cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Steckbrief Nadine Keßler” (bằng tiếng Đức). dfb.de. Truy cập 27 tháng 2 năm 2010.
  2. ^ "Mir imponiert, wie es hier läuft". 1. FFC Turbine Potsdam. 25 tháng 9 năm 2009. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2015. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  3. ^ “Frauen Bundesliga 2009/10”. Soccer Way. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  4. ^ “2009/10 UEFA Champions League”. Soccer Way. ngày 20 tháng 5 năm 2010. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  5. ^ “Nadine Keßler transfers to Wolfsburg” (bằng tiếng Đức). womensoccer.de. 29 tháng 3 năm 2011. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 10 năm 2013. Truy cập 3 tháng 9 năm 2011.
  6. ^ “2011/12 Frauen Bundesliga”. Soccer Way. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  7. ^ “2012-13 Frauen Bundesliga”. Soccer Way. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  8. ^ Saffer, Paul. “Wolfsburg show teeth to take Lyon's title”. UEFA. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  9. ^ a b “Nadine Kessler beats Abby Wambach for Women's Player of the Year award”. Sports Illustrated. ngày 12 tháng 1 năm 2015. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  10. ^ “Nadine Kessler (26): The German University is Ideal for Competitive Athletes.". German University for Prevention and Health Management. ngày 23 tháng 5 năm 2014. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  11. ^ “Kessler wins Best Women's Player Award”. UEFA. ngày 28 tháng 8 năm 2014. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  12. ^ “Keßler beendet Karriere mit 28 Jahren”. Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.
  13. ^ “Deutschland – Finnland 7:0 (1:0)” (bằng tiếng Đức). dfb.de. Lưu trữ bản gốc ngày 8 tháng 6 năm 2011. Truy cập 27 tháng 2 năm 2010.
  14. ^ “Women's Euro 2013: Germans win sixth straight European title”. BBC Sport. ngày 28 tháng 7 năm 2013. Truy cập 6 tháng 2 năm 2015.
  15. ^ “Players Info Keßler”. DFB. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 2 năm 2014. Truy cập 3 tháng 2 năm 2014.
  16. ^ “Bản sao đã lưu trữ”. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 3 tháng 11 năm 2016.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]