Người Karo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Người Karo
Kalak Karo
Người phụ nữ mặc một bộ vải gọi là Gatip Ampar trên vai và bông tai padung bằng bạc. Người đàn ông mặc một bộ quần áo Julu hay một Ragi Santik như một chiếc khăn choàng hông. Từ huyện Karo khoảng năm 1914-1919.
Tổng dân số
1.232.655 (2013)[1]
Khu vực có số dân đáng kể
Huyện Karo, Medan, Deli Serdang, Langkat
Ngôn ngữ
Tiếng Batak Karo, Indonesia
Tôn giáo
Sắc tộc có liên quan

Người Karo là những người thuộc 'tanah Karo' (vùng Karo) của Bắc Sumatra và một phần nhỏ của Aceh lân cận. Các vùng Karo bao gồm huyện Karo, cộng với các khu vực lân cận ở các huyện Đông Aceh, Langkat, Dairi, SimalungunDeli Serdang [4].

Ngoài ra, các thành phố Binjai và Medan, đều giáp Deli Serdang, chứa các quần thể Karo đáng kể, đặc biệt là ở khu vực Padang Bulan của Medan. Thị trấn Sibolangit, Deli Serdang ở chân đồi trên đường từ Medan đến Berastagi cũng là một thị trấn Karo đáng kể.

Người Karo nói tiếng Batak Karo là ngôn ngữ thuộc nhóm ngôn ngữ Tây bắc Sumatra của ngữ tộc Malay-Polynesia thuộc ngữ hệ Austronesia.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Yulianti H, Olivia (2014). “The Study Of 'Batak Toba' Tribe Tradition Wedding Ceremony” (PDF). Politeknik Negeri Sriwijaya. tr. 1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 3 năm 2017.
  2. ^ Voice of Nature, Volumes 85-95. Yayasan Indonesia Hijau. 1990. tr. 45.
  3. ^ Ahmad Yunus (Drs.) & Anto Achadiyat (1994), Makna pemakaian rebu dalam kehidupan kekerabatan orang Batak Karo, Departemen Pendidikan dan Kebudayaan, Direktorat Jenderal Kebudayaan, Direktorat Sejarah dan Nilai Tradisional, Proyek Pengkajian dan Pembinaan Nilai-Nilai Budaya Pusat, tr. 18, OCLC 609788612
  4. ^ “Bản sao đã lưu trữ” (PDF). Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2018.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]