Park Shin-hye

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Park Shin Hye)
Park Shin-hye
박신혜
Park Shin-hye vào tháng 12 năm 2018
Sinh18 tháng 2, 1990 (34 tuổi)
Gwangju,[1] Hàn Quốc
Quốc tịch Hàn Quốc
Nghề nghiệpDiễn viên, ca sĩ, người mẫu, MC
Năm hoạt động2003–nay
Người đại diệnSalt Entertainment
Tác phẩm nổi bậtYou're Beautiful,
Flower Boys Next Door,
Những người thừa kế,
Pinocchio,
Doctors
Chiều cao1,68 m (5 ft 6 in)
Phối ngẫu
Choi Tae-joon (cưới 2022)
Con cái1
Người thânPark Shin-won
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
박신혜
Romaja quốc ngữBak Sin-hye
McCune–ReischauerPak Sin-hye
Hán-ViệtPhác Tín Huệ

Park Shin-hye (Hangul: 박신혜; sinh ngày 18 tháng 2 năm 1990) là một nữ diễn viên, ca sĩ và người mẫu người Hàn Quốc. Cô được biết đến khi đóng vai chính trong các phim Nấc thang lên thiên đường (2003), Tree of Heaven (2006), Cô nàng đẹp trai (2009), Người thừa kế (2013), Pinocchio (2014-2015), Chuyện tình bác sĩ (2016), Ký ức Alhambra (2018-2019), Alive: Tôi còn sống (2020) và Sisyphus: The Myth (2021). Cô là một trong những nữ diễn viên gặt hái được nhiều thành công nhất trong độ tuổi của mình.[2][3]

Năm 2015, Park Shin-hye xếp thứ 33 trong danh sách 40 người nổi tiếng quyền lực nhất Hàn Quốc theo Forbes,[4] thứ 12 vào năm 2017[5] và hạng 40 năm 2021.[6]

Tiểu sử[sửa | sửa mã nguồn]

Park Shin-hye sinh ra tại Gwangju, Hàn Quốc. Gia đình của cô gồm cha mẹ và một người anh trai. Bố Shin Hye là nghệ sĩ sacxophone chuyên nghiệp, mẹ Shin Hye là nghệ sĩ chơi sáo ocarina, anh trai Shin Hye là 1 tay guitar.

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2001, cô ra mắt trong video âm nhạc "Sarang Ha Na Yo - Do You Love?" của Lee Seung-hwan và làm việc trong "Dream Factory". Cô đã thông qua các buổi thử giọng, gia nhập công ty và bắt đầu được đào tạo như một ca sĩ. Nhưng sau một thời gian, cô chuyển sang làm diễn viên nhí.

Vai diễn đầu tay của cô tạo được ấn tượng khi vào vai Han Jung-su hồi nhỏ trong bộ phim ăn khách Nấc thang lên thiên đường. Lúc 16 tuổi, cô vào vai nữ chính lần đầu tiên trong bộ phim truyền hình Tree of Heaven phát sóng trên SBS cùng với nam diễn viên Lee Wan đã từng hợp tác trong Nấc thang lên thiên đường. Cô cũng là nữ diễn viên trẻ nhất được đóng vai chính một bộ phim truyền hình. Trong phim, Shin Hye vào vai Hana một cô gái người Nhật. Bộ phim này được các nhà chuyên môn đánh giá tích cực. Cô dược các fan ví von là "Nữ hoàng phim bi tuổi teen". Cũng nhờ độ nổi tiếng của bộ phim, Shin Hye đã nhận được nhiều hợp đồng quảng cáo và là người mẫu cho một số công ty. Cô cũng hát một bài cho nhạc phim này.

The Evil Twin là phim kinh dị cổ trang đầu tiên do nữ diễn viên trẻ này đóng năm 2007, phim lấy bối cảnh vào thời đại Joseon ở ngôi làng Seorae. Sau đó, cô đóng một trong bốn nhân vật chính của bộ phim Goong S. Bộ phim này không thành công như mong đợi. Nhưng đến năm 2009, Shin-hye đã làm nên một bước ngoặt lớn trong sự nghiệp khi vào vai cô nàng giả trai ngốc nghếch, cá tính Go Mi Nam trong bộ phim truyền hình Cô nàng đẹp trai. Nhờ thành công lớn của bộ phim, Park Shin-hye được coi như một ngôi sao hallyu thế hệ mới của Hàn Quốc và mọi người công nhận là một diễn viên trưởng thành. Năm 2011, cô tham gia tiếp phim thần tượng mang tên Heartstrings. Trước ngày công chiếu, số đĩa đặt trước tới 50000 bản.

Năm 2012, Park Shin-hye tham gia chương trình thực tế Music and Lyrics cùng với nam ca sĩ Yoon Gun và tổ chức fan meeting của riêng mình.

Đời tư[sửa | sửa mã nguồn]

Ngày 7 tháng 3 năm 2018, Salt Entertainment xác nhận rằng Park Shin-hye đang hẹn hò với nam diễn viên Choi Tae-joon kể từ cuối năm 2017.[7][8][9]

Ngày 23 tháng 11 năm 2021, công ty chủ quản của Park Shin-hye thông báo rằng cô đang mang thai và chuẩn bị kết hôn với Choi Tae-joon.[10] Họ kết hôn vào ngày 22 tháng 1 năm 2022, trước sự chứng kiến ​​của bạn bè và gia đình trong một lễ cưới tại nhà thờ ở Seoul.[11]

Ngày 31 tháng 5 năm 2022, công ty chủ quản của Park Shin-hye thông báo rằng cô đã hạ sinh một bé trai khoẻ mạnh tại bệnh viện Seoul. Cả cô và em bé đều có sức khoẻ tốt. Chồng cô Choi Tae-joon và gia đình ở bên 2 mẹ con để chúc mừng sự kiện trọng đại này.

Sự nghiệp diễn xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai diễn Kênh Số tập
2024 Nốt trầm đời bác sĩ (Doctor Slump) Nam Ha Neul JTBC 16
2021 Sisyphus: The Myth Gang Seo Hae JTBC 16
2018 Ký ức Alhambra (Memories of the Alhambra) Jung Hee-joo tvN 16
2017 Temperature of Love (Cameo) Yoo Hye-jung SBS 20
2016 Chuyện tình bác sĩ (Doctors) Yoo Hye Jung SBS 20
2014 Pinocchio Choi In Ha SBS 20
2013 Người thừa kế Cha Eun Sang SBS 20
Mỹ nam nhà bên Go Dok Mi tvN 16
2012 The King of Dramas Cameo SBS 18
2011 Nốt nhạc tình yêu Lee Gyu Won MBC 15
Hayate the Combat Butler Tiểu Chỉ FTV
2010 Gia đình là số một (phần 2) Hae Ri (tương lai) MBC (khách mời)
2009 Cô nàng đẹp trai (You're Beautiful) Go Mi Nam/Go My Nyeo SBS 16
2007 Kimcheed Radish Cubes Jang Sa Ya MBC 44
Several Questions That Make Us Happy Hyun Ji KBS 2
Goong S Shin Sae Ryung MBC 20
2006 Cây trên thiên đường Ha Na SBS 10
Seoul 1945 Choi Geum Hee KBS 71
Loving Sue SBS
Bicheoumu A Li Shui SBS
Step Father is 29 Song Da In KBS
2005 Sky dance KBS
Cute or Crazy Park Shin Hye SBS
Daddy Long Legs KBS
One Fine Day Hee Kyeong MBC
2004 Very Merry Chrismas MBC
Non Stop 4 Park Shin Hye MBC
Not Alone Editor`s daughter SBS
Boom SBS
If you wait for the net xtrain again Yeong Ran Ui KBS
2003 Nấc thang lên thiên đường Han Jung Suh hồi nhỏ SBS 20

Phim điện ảnh[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên phim Vai diễn
2020 Alive: Tôi còn sống Yoo-bin
Call Seo-yeon
2017 Heart Blackened Choi Hee-jeong
2016 Anh tôi vô số tội Lee Soo-hyun
2015 Người yêu tôi là ai? Woo-jin
2014 Thợ may hoàng gia Hoàng hậu
2013 One Perfect Day Eun Hee
Điều kì diệu ở phòng giam số 7 Ye Seung
2012 Don't worry! I'm a ghost! Park Yeon Hwa
2011 Green Days Yi Rang
2010 Cyrano Agency Min Young
2007 The Evil Twin So Yeon/Hyo Jin
2006 Love Phobia Byeon Ja

Đoạn phim ca nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tên bài hát Nghệ sĩ thể hiện
2017 Wish Jung Joonil
2015 Insensible Lee Hong-gi
2014 My Dear Park Shin Hye
2013 Eraser So Ji Sub
2012 Alone In Love Lee Seung Gi
2009 Super Star Taegoon
Call Me Taegoon
2008 Saechimtteki 45RPM
2006 Pyun Ji - Letter Kim Jong Kook
2004 Fake Love Song Fortune Cookie
2003 Ggot - Flowers Lee Seung Hwan
2001 Sarang Ha Na Yo - Do You Love? Lee Seung Hwan

Đĩa nhạc[sửa | sửa mã nguồn]

Năm

Tên bài hát

2015 Love is like a snow

Dreaming a dream

2014 Arm Pillow

My Dear

2013 Pitch Black

Story

Break Up For You, Not Yet For Me

2012 I Think of You
2011 The Day We Fall In Love

I Will Forget You

2010 It Was You
2009 Lovely Day

Without a Word

As Ever

2007 Jingle Ha-Day
2006 Love Rain

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Bài chi tiết: Danh sách giải thưởng và đề cử của Park Shin-hye

  • 2016 - SBS Drama Awards: High Excellecent Awards (Doctors)
  • 2015 - 6th Korean Popular Culture & Arts Awards: Prime Minister's Award
  • 2015 - 51th Baeksang Arts Award: iQiyi Star Award
  • 2015 - 51th Baeksang Arts Award: Popular Actress in Movies (The Royal Tailors)
  • 2014 - SBS Drama Awards: Top 10 stars (Pinocchio)
  • 2014 - SBS Drama Awards: High Excellecent Awards (Pinocchio)
  • 2014 - SBS Drama Awards: Best Couple (with Lee Jong Suk) (Pinocchio)
  • 2014 - 50th Baeksang Arts Award: Popular Actress in Drama (The Heirs)
  • 2013 - SBS Drama Awards: High Excellecent Awards (The Heirs)
  • 2013 - SBS Drama Awards: Best Couple (with Lee Min Ho) (The Heirs)
  • 2013 - 17th Puchon International Fantastic Film Festival - Popularity (Miracle in Cell No.7)
  • 2013 - 49th Paeksang Arts Award: Popular Actress in Movies (Miracle in Cell No.7)
  • 2012 - 48th Paeksang Arts Award: Popular Actress in Drama (Heartstrings)
  • 2011 - 47th Paeksang Arts Award: Popular Actress in Movies (Cyrano Agency)
  • 2009 - SBS Drama Awards: New Star Award (You're Beautiful)
  • 2007 - MBC Entertaiment Awards: Newcomer Award of Show / Variety
  • 2007 - MBC Drama Awards: Best Newcomer Actress (Kimcheed Radish Cubes)

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Park Shin-hye”. DramaFever. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2013.[liên kết hỏng]
  2. ^ “[★ 파헤치기] 박신혜, 톱배우가 된 최지우 아역”. Xports News (bằng tiếng Hàn). 6 tháng 4 năm 2018.
  3. ^ “Park Shin Hye – 16 years of from a pure little girl to top Hallyu star”. JTBC Life. 3 tháng 1 năm 2019. Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2019. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2021.
  4. ^ 1위 지킨 엑소, 단숨에 정상권 오른 유아인·혜리. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). 25 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 6 tháng 1 năm 2017.
  5. ^ 엑소 위에 박보검·송중기, 아이돌 천하 깬 드라마 스타. JoongAng Ilbo (bằng tiếng Hàn). 27 tháng 2 năm 2017.
  6. ^ “[2021 포브스코리아 선정 파워 셀럽 40] BTS·블랙핑크 '선두권' 수성, 임영웅·영탁 '트로트 대세' 등극”. 중앙시사매거진. 23 tháng 4 năm 2021. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2021.
  7. ^ “Actors Park Shin-hye, Choi Tae-joon dating”. Yonhap News Agency. 7 tháng 3 năm 2018.
  8. ^ “Park Shin-hye, Choi Tae-joon confirm dating”. Kpop Herald. 7 tháng 3 năm 2018.
  9. ^ “Park Shin-hye Dating Fellow Actor”. The Chosun Ilbo. 8 tháng 3 năm 2018.
  10. ^ Jung, Yu-jin (23 tháng 11 năm 2021). '중대 절친 선후배' 박신혜·최태준, 공개 열애에서 임신·결혼 발표까지(종합2)” [Park Shin-hye and Choi Tae-joon, from 'very close seniors and juniors', from public devotees to pregnancy and marriage announcements (Comprehensive 2)] (bằng tiếng Hàn). News1. Lưu trữ bản gốc ngày 23 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022 – qua Naver.
  11. ^ Yoon, Seong-yeol (22 tháng 1 năm 2022). “[단독]'결혼' 박신혜♥최태준, 이홍기→이적 축가..부케는 절친 손에 [종합]” [[Exclusive] 'Marriage' Park Shin-hye ♥ Choi Tae-joon, Lee Hong-ki → Transfer congratulatory song..The bouquet is in the hands of best friends [Comprehensive]] (bằng tiếng Hàn). X-port News. Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2022 – qua Naver.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]