Pleurogrammus monopterygius

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Pleurogrammus monopterygius
P. monopterygius bắt được gần Homer, Alaska, Hoa Kỳ
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Scorpaeniformes
Họ (familia)Hexagrammidae
Chi (genus)Pleurogrammus
Loài (species)P. monopterygius
Danh pháp hai phần
Pleurogrammus monopterygius
(Pallas, 1810)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Labrax monopterygius Pallas, 1810

Pleurogrammus monopterygius hay cá thu Atka (tên tiếng Anh: "Atka mackerel") là một loài thuộc họ Hexagrammidae. Đây là loài phổ biến ở miền bắc Thái Bình Dương, và là một trong hai loài của chi Pleurogrammus - loài còn lại là Pleurogrammus azonus. Tên tiếng Anh của loài này xuất phát từ tên đảo Atka (Atx̂ax̂[1] trong tiếng Aleut), đảo lớn nhất quần đảo Andreanof, một phần của quần đảo Aleut.

Phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

P. monopterygius ban đầu được xếp vào chi Labrax, nhưng đã được chuyển sang Pleurogrammus. Cả hai tên này được đặt bởi Peter Simon Pallas, người đã mô tả loài cá này năm 1810, chừng một năm trước khi ông qua đời.[2]

P. monopterygius từng bị xem là cùng một loài với Pleurogrammus azonus.[3] Hai loài này nay được công nhận là hai loài riêng biệt.[4]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Ảnh chụp gần phần đầu của P. monopterygius.

Có thể sống tới hơn 14 năm,[5] con P. monopterygius lớn nhất từng ghi nhận đạt chiều dài 56,5 cm;[5] Cân nặng lớn nhất từng ghi nhận được là 2,0 kg.[6] Con trưởng thành có năm sọc thẳng đứng xậm màu trên cơ thể màu vàng.[7]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Biển Bering và quần đảo Aleut nhìn từ không gian.

P. monopterygius chỉ được tìm thấy ở miền bắc Thái Bình Dương, được ghi nhận ở Cape Navarin tại biển Bering, và từ StalemateBowers Bank của quần đảo Aleut tới Icy bay, Alaska.[8] Thi thoảng chúng cũng bơi tới vùng nước phía nam, tới tận Redondo Beach, California.[8]

P. monopterygius sinh sống từ vùng triều tới nơi có độ sâu 575 mét.[9]

Đặc tính[sửa | sửa mã nguồn]

P. monopterygius di chuyển từ ngoài khơi đến vùng nước ven bờ để sinh đẻ từ tháng sáu đến tháng chín. Trứng của chúng nằm giữa những khe nứt đá, và trứng nở sau 40–45 ngày. Cá trống canh giữ trứng cho đến khi chúng nở. P. monopterygius ăn các loài CopepodaEuphausiacea. Ngược lại, chúng lại bị nhiều loài, như Oncorhynchus kisutchEumetopias jubatus, ăn thịt.[8]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Bergsland, K. (1994). Aleut Dictionary. Fairbanks: Alaska Native Language Center.
  2. ^ *Mearns, Barbara and Richard - Biographies for Birdwatchers
  3. ^ Nelson, J.S., 1994. Fishes of the World. Wiley, New York.
  4. ^ Crow, Karen D., Ziyusei Kanamoto, and Giacomo Bernardi. "Molecular phylogeny of the hexagrammid fishes using a multi-locus approach Lưu trữ 2011-07-16 tại Wayback Machine". Molecular Phylogenetics and Evolution 32 (2004) 986–997
  5. ^ a b Fadeev, N.S. 2005 Guide to biology and fisheries of fishes of the North Pacific Ocean. Vladivostok, TINRO-Center. 366 p.
  6. ^ Zolotov, O.G. 2003 Atka mackerel. P. 44-46 in Condition of biological resources of the North-West Pacific. Siniakov, S.A., N.I. Naumenko, Yu.P. Diakov, O.G. Zolotov, and B.B. Vronsky (Eds.). Petropavlovsk-Kamchatsky, KamchatNIRO.
  7. ^ Masuda, H., K. Amaoka, C. Araga, T. Uyeno and T. Yoshino 1984 The fishes of the Japanese Archipelago. Vol. 1. Tokai University Press, Tokyo, Japan. 437 p. (text)
  8. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Pleurogrammus monopterygius trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2009.
  9. ^ Allen, M.J. and G.B. Smith 1988 Atlas and zoogeography of common fishes in the Bering Sea and northeastern Pacific. NOAA Tech. Rep. NMFS 66, 151 p.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]