Quận Barren, Kentucky

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Quận Barren, Kentucky
Bản đồ
Map of Kentucky highlighting Barren County
Vị trí trong tiểu bang Kentucky
Bản đồ Hoa Kỳ có ghi chú đậm tiểu bang Kentucky
Vị trí của tiểu bang Kentucky trong Hoa Kỳ
Thống kê
Thành lập 1799
Quận lỵ Glasgow
Diện tích
 - Tổng cộng
 - Đất
 - Nước

500 mi² (1.295 km²)
491 mi² (1.272 km²)
9 mi² (23 km²), 1.79%
Dân số
 - (2000)
 - Mật độ

38.033
78/dặm vuông (30/km²)
Múi giờ Miền Trung: UTC-6/-5
Website: www.barrencounty.com
Đặt tên theo: The Barrens, một vùng ở Kentucky.

Quận Barren là một quận thuộc tiểu bang Kentucky, Hoa Kỳ. Quận này được đặt tên theo The Barrens, một vùng ở Kentucky. Theo điều tra dân số của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ năm 2000, quận có dân số 38.033 người. Quận lỵ đóng ở Glasgow, Kentucky.

Địa lý[sửa | sửa mã nguồn]

Theo Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận có diện tích km2, trong đó có km2 là diện tích mặt nước.

Các xa lộ chính[sửa | sửa mã nguồn]

Quận giáp ranh[sửa | sửa mã nguồn]

Thông tin nhân khẩu[sửa | sửa mã nguồn]

Theo điều tra dân số 2 năm 2000 của Cục điều tra dân số Hoa Kỳ, quận đã có dân số có 38.033 người, 15.346 hộ gia đình, và 10.941 gia đình sống trong quận hạt. Mật độ dân số là 78 trên một dặm vuông (30 / km2). Có 17.095 đơn vị nhà ở mật độ trung bình là 35 trên một dặm vuông (14 / km2). Cơ cấu chủng tộc của dân cư sinh sống trong quận này bao gồm 94,30% người da trắng, 4,09% da đen hay Mỹ gốc Phi, 0,15% người Mỹ bản xứ, 0,41% châu Á, Thái Bình Dương 0,03%, 0,38% từ các chủng tộc khác, và 0,65% từ hai hoặc nhiều chủng tộc. 0,93% dân số là người Hispanic hay Latino thuộc một chủng tộc nào.

Có 15.346 hộ, trong đó 31,70% có trẻ em dưới 18 tuổi sống chung với họ, 58,30% là đôi vợ chồng sống với nhau, 9,80% có một chủ hộ nữ và không có chồng, và 28,70% là không lập gia đình. 25,60% hộ gia đình đã được tạo ra từ các cá nhân và 11,60% có người sống một mình 65 tuổi hoặc lớn tuổi hơn. Cỡ hộ trung bình là 2,44 và cỡ gia đình trung bình là 2,91.

Sự phân bố tuổi là 24,20% dưới độ tuổi 18,% 8,20 18-24, 28,80% 25-44, 23,80% từ 45 đến 64, và 15,00% từ 65 tuổi trở lên người. Độ tuổi trung bình là 38 năm. Đối với mỗi 100 nữ có 92,70 nam giới. Đối với mỗi 100 nữ 18 tuổi trở lên, đã có 89,30 nam giới.

Thu nhập trung bình cho một hộ gia đình trong quận đã đạt mức USD 31.240, và thu nhập trung bình cho một gia đình là USD 37.231. Phái nam có thu nhập trung bình USD 29.860 so với 21.208 USD của phái nữ. Thu nhập bình quân đầu người của dân cư quận là 16.816 USD. Có 11,80% gia đình và 15,60% dân số sống dưới mức nghèo khổ, bao gồm 20,30% những người dưới 18 tuổi và 19,10% của những người 65 tuổi hoặc hơn.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]