Radar cảnh báo sớm Daryal

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Radar cảnh báo sớm kiểu Daryal là một radar cảnh báo sớm của Liên Xô. Nó bao gồm hai ăng ten mảng pha quét chủ động được đặt cách nhau 500 mét (1.640 ft) đến1,5 kilômét (4.921 ft). Bộ phận phát tín hiệu có kích thước 30 m × 40 m (98 ft × 131 ft) còn bộ thu là 80 m × 80 m (260 ft × 260 ft). Hệ thống radar hoạt động trên băng tần VHF có bước sóng từ 1,5 đến 2 mét (150 đến 200 MHz). Công suất phát ban đầu là 50 MW tối đa là 350 MW.[1]

Theo Công ty RTI Mints, mỗi bộ thu Daryal có kích thước 100×100 m và có 4.000 lưỡng cực chéo. Mỗi máy phát có kích thước 40 × 40  m với 1.260 mô-đun, mỗi mô-đun có công suất 300 kW. Radar có tầm hoạt động 6.000 km với các mục tiêu có tiết diện phản xạ radar 0,1–0,12 m².[2][3]:74 Radar có khả năng theo dõi 20 mục tiêu và đối phó với bốn nguồn gây nhiễu cùng lúc.[3]:74 Nhà thiết kế Viktor Ivantsov, đã được trao tặng danh hiệu Anh hùng lao động Xã hội Chủ nghĩa Liên Xô vì những đóng góp của ông trong phát triển radar Daryal.[4]

Radar Daryal được xâu dựng tại Olenegorsk, tỉnh Murmansk năm 1977. Nó ban đầu chỉ có radar thu tín hiệu, sử dụng bộ phát tín hiệu của radar Dnestr-M gần đó. Hai trạm radar Daryal tiếp theo được đặt tại Pechora (1983) và Qabala (1985). Radar Daryal-U được dự định đặt tại Balkhash-9 gần Sary Shagan, Kazakhstan, Mishelevka gần IrkutskYeniseysk-15Krasnoyarsk, Siberia. Radar Daryal-UM dự kiến được đặt tại Skrunda, Latvia, và Mukachevo, Ukraine.[5][6][7]

Ban đầu, có tất cả bảy trạm radar Daryal được lên kế hoạch triển khai, however, tuy nhiên chỉ có hai trạm đi vào hoạt động, trạm Pechora và Gabala.

Chính quyền Clinton của Mỹ đã đề nghị hỗ trợ tài chính trong việc hoàn thành cơ sở Mishelevka để đổi lấy việc sửa đổi Hiệp ước chống tên lửa đạn đạo để cho phép Mỹ triển khai hệ thống phòng thủ tên lửa quốc gia.[8] Nga bác bỏ đề nghị này và năm 2002 Mỹ đã đơn phương rút khỏi hiệp ước ABM. Trạm radar Daryal đặt tại Mukachevo ở Ukraine không bao giờ được hoàn thành sau khi Liên Xô sụp đổ trong khi trạm radar đặt tại Skrunda đã bị bỏ hoang sau khi Liên Xô rút khỏi Latvia.[5][9] Trạm Daryal-U ở Yeniseysk (Krasnoyarsk) đã khiến phương Tây lo ngại về việc tuân thủ Hiệp ước ABM trong quá trình xây dựng vào những năm 1980. Điều VI (b) yêu cầu các radar phải ở vùng ngoại vi của lãnh thổ quốc gia và hướng ra bên ngoài trong khi radar Yeniseysk hướng trên Siberia. Tháng 9 năm 1989, Liên Xô thừa nhận đã vi phạm hiệp ước, việc xây dựng ngừng lại và cuối cùng trạm radar đã bị tháo dỡ.[5][7][10][11]

Các biến thể[sửa | sửa mã nguồn]

Nguyên mẫu máy thu Daryal thử nghiệm còn gọi là Daugava (5U83) hoạt động thử nghiệm sử dụng bộ phát tín hiệu của radar Dnestr-M. Nó có kích thước bằng một nửa máy thu Daryal hoàn chỉnh nhưng có cùng thiết bị và hệ thống máy tính.[12]

Phiên bản Daryal (5N79) sau đó đã được cải tiến bởi các phiên bản Daryal-U (90N6) và Daryal-UM.[13][14] Daryal-U giảm số phần tử phát tín hiệu xuống còn một nửa so với Daryal.[12] Radar Volga (70M6) là một radar cảnh báo sớm giống như Daryal nhưng hoạt động trên bước sóng decimet (UHF) chứ không phải bước sóng mét (VHF) như radar Daryal. Nó được phát triển để sẽ bổ sung cho các trạm radar Daryal. Chỉ có một trạm radar Volga đi vào hoạt động tại Baranavichy, khởi công vào năm 1982, dừng vào đầu những năm 1990, khởi động lại vào năm 1999 và đi vào hoạt động năm 2003.[5]

Vị trí[sửa | sửa mã nguồn]

Designation Location Coordinates Azimuth [5] Type Built Details
RO-1 Olenegorsk-1, Olenegorsk, Kola Peninsula, Russia 68°6′59,63″B 33°55′8,69″Đ / 68,1°B 33,91667°Đ / 68.10000; 33.91667 (Olenegorsk Daugava radar) receiver 308° Daugava 1975–1977 Thử nghiệm sử dụng radar truyền tín hiệu của Dnestr-M.[5] Vẫn hoạt động.[15][16]
RO-2 Skrunda-1, Latvia 56°43′40,92″B 21°58′58,1″Đ / 56,71667°B 21,96667°Đ / 56.71667; 21.96667 (Skrunda Daryal radar receiver) receiver 308° Daryal-UM 1986–1991 Phá dỡ năm 1995.[9]
- Hantsavichy Radar Station (often listed as Baranavichy), Kleck-2, Belarus 52°49′59,95″B 26°28′31,83″Đ / 52,81667°B 26,46667°Đ / 52.81667; 26.46667 (Hantsavichy Volga radar transmitter) transmitter

52°51′41,98″B 26°28′2,88″Đ / 52,85°B 26,46667°Đ / 52.85000; 26.46667 (Hantsavichy Volga radar receiver) receiver

262.5° Volga 1986–2003 Đang vận hành
RO-5 Mukachevo Radar Station, Ukraine 48°23′6,56″B 22°48′1,72″Đ / 48,38333°B 22,8°Đ / 48.38333; 22.80000 (Mukachevo Daryal radar transmitter) transmitter

48°23′18,41″B 22°47′37,71″Đ / 48,38333°B 22,78333°Đ / 48.38333; 22.78333 (Mukachevo Daryal radar receiver) receiver

218° Daryal-UM 1986–1991 Bị phá dỡ năm 2011.
RO-7 Gabala Radar Station, Qabala, Azerbaijan 40°52′16,62″B 47°48′32,25″Đ / 40,86667°B 47,8°Đ / 40.86667; 47.80000 (Gabala Daryal radar transmitter) transmitter

40°52′4,54″B 47°47′44,6″Đ / 40,86667°B 47,78333°Đ / 40.86667; 47.78333 (Gabala Daryal radar receiver) receiver

162° Daryal 1977–1985 Tạm dừng vào năm 2012.[17]
RO-30 Pechora Radar Station, Pechora, Komi Republic, Russia 65°12′36,59″B 57°17′43,38″Đ / 65,2°B 57,28333°Đ / 65.20000; 57.28333 (Pechora Daryal radar transmitter) transmitter

65°12′36,55″B 57°16′34,68″Đ / 65,2°B 57,26667°Đ / 65.20000; 57.26667 (Pechora Daryal radar receiver) receiver

2° (estimated) Daryal 1975–1984 In operation.[18]
OS-1 Mishelevka Radar Station, Usolye-Sibirskoye, Irkutsk, Russia 52°51′20,11″B 103°13′53,94″Đ / 52,85°B 103,21667°Đ / 52.85000; 103.21667 (Mishelevka Daryal radar transmitter) transmitter

52°51′42,02″B 103°14′20,49″Đ / 52,85°B 103,23333°Đ / 52.85000; 103.23333 (Mishelevka Daryal radar receiver) receiver

135° Daryal-U 1979–1984 Phá dỡ năm 2011. Được thay bằng radar cảnh báo sớm Voronezh.[19]
OS-2 Balkhash Radar Station, Sary Shagan, Kazakhstan 46°35′19,48″B 74°27′59,19″Đ / 46,58333°B 74,45°Đ / 46.58333; 74.45000 (Balkhash Daryal radar transmitter) transmitter

46°36′2,7″B 74°29′51,67″Đ / 46,6°B 74,48333°Đ / 46.60000; 74.48333 (Balkhash Daryal radar receiver) receiver

152° (estimated) Daryal-U 1984–1992 Bộ phận thu tín hiệu bị phá hủy bởi hỏa hoạn năm 2004,[20] bị bỏ hoang từ năm 2010.
OS-3 Yeniseysk-15, Krasnoyarsk, Russia 57°52′5,67″B 93°7′7,26″Đ / 57,86667°B 93,11667°Đ / 57.86667; 93.11667 (Yeniseysk Daryal radar transmitter) transmitter

57°52′24,22″B 93°6′28,09″Đ / 57,86667°B 93,1°Đ / 57.86667; 93.10000 (Yeniseysk Daryal radar receiver) receiver

40° (estimated) Daryal-U 1983–1987 Tạm dừng vào năm 1989 và bị tháo dỡ.[21][22]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ánh xạ của đoạn này các tọa độ bằng cách sử dụng: OpenStreetMap 
Tải xuống tọa độ dưới dạng: KML
  1. ^ “Pechora LPAR - Daryal”. GlobalSecurity.org. 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  2. ^ Мощные РЛС дальнего обнаружения РЛС СПРН и СККП [Powerful radar early warning system and space surveillance] (bằng tiếng Nga). RTI Mints. 10 tháng 4 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2012.
  3. ^ a b Nikolai Spassky biên tập (2002). Encyclopedia "Russia's Arms and Technologies. The XXI Century Encyclopedia": Volume 5 — "Space weapons" (bằng tiếng Anh và Nga). Moscow: Publishing House "Arms and Technologies". ISBN 978-5-93799-010-5.
  4. ^ История РТИ [History of RTI] (bằng tiếng Nga). RTI Mints. 10 tháng 4 năm 2024. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
  5. ^ a b c d e f Podvig, Pavel (2002). “History and the Current Status of the Russian Early-Warning System” (PDF). Science and Global Security. 10: 21–60. CiteSeerX 10.1.1.692.6127. doi:10.1080/08929880212328. ISSN 0892-9882. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2012.
  6. ^ Bukharin, Oleg; Kadyshev, Timur; Miasnikov, Eugene; Podvig, Pavel; Sutyagin, Igor; Tarashenko, Maxim; Zhelezov, Boris (2001). Podvig, Pavel (biên tập). Russian Strategic Nuclear Forces. Cambridge, Massachusetts: MIT Press. ISBN 978-0-262-16202-9.
  7. ^ a b Karpenko, A (1999). “ABM AND SPACE DEFENSE”. Nevsky Bastion. 4: 2–47. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2012.
  8. ^ “Mishelevka”. GlobalSecurity.org. 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  9. ^ a b “LPAR facility”. Controlled Demolition, Inc. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2011.
  10. ^ “Yeniseysk (Krasnoyarsk)”. GlobalSecurity.org. 10 tháng 4 năm 2024. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  11. ^ “TREATY BETWEEN THE UNITED STATES OF AMERICA AND THE UNION OF SOVIET SOCIALIST REPUBLICS ON THE LIMITATION OF ANTI-BALLISTIC MISSILE SYSTEMS”. 1972. Truy cập ngày 21 tháng 1 năm 2012.
  12. ^ a b Ilyin, A (tháng 6 năm 2012). "Воронеж" в сердце Азии [Voronezh at the heart of Asia] (bằng tiếng Nga). Novosti Kosmonavtiki. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 13 tháng 10 năm 2012.
  13. ^ O'Connor, Sean (2009). “Russian/Soviet Anti-Ballistic Missile Systems”. Air Power Australia. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
  14. ^ Holm, Michael (2011). “1st Missile Attack Early Warning Division”. Soviet Armed Forces 1945-1991. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 7 tháng 1 năm 2012.
  15. ^ Shko (2008). СПРН [SPRN (early warning)] (photograph) (bằng tiếng Nga). Truy cập ngày 8 tháng 1 năm 2012.
  16. ^ SityShooter (2011). “РЛС "Днестр" - "Днепр-М" (actually is Daugava left)” [Radar Dnestr-Dnepr-M] (photograph) (bằng tiếng Nga). Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 1 năm 2012.
  17. ^ “Russia suspended operations of the early-warning radar in Gabala”. Russian Strategic Nuclear Forces. ngày 10 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 14 tháng 1 năm 2015.
  18. ^ Стоит в Печоре монолит [It is a monolith in Pechora] (Video) (bằng tiếng Nga). Волна-плюс [Volna-Plus]. 2005.
  19. ^ Podvig, Pavel (ngày 21 tháng 6 năm 2011). “Daryal-U radar in Mishelevka demolished”. Russian strategic nuclear forces. Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2012.
  20. ^ Safiullin, Rakhim (ngày 8 tháng 9 năm 2005). Пожар на сооружении №2, 17 сентября 2004 года [Fire in building number 2, ngày 17 tháng 9 năm 2004] (bằng tiếng Nga). Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 12 năm 2011.
  21. ^ Presenter: Игорь Воеводин [Igor Voevodin] (ngày 21 tháng 3 năm 2011). “Разрушение Красноярской РЛС [The destruction of the Krasnoyarsk radar]”. Ностальгия [Nostalgia] (bằng tiếng Nga). Pravda. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2011.
  22. ^ josef s (2007). “jenisseisk 15” (photograph). Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2012.
Lỗi chú thích: Thẻ <ref> có tên “rus-mod-daryal” được định nghĩa trong <references> không được đoạn văn bản trên sử dụng.