Rosana dos Santos Augusto

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Rosana
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủ Rosana dos Santos Augusto[1]
Ngày sinh 7 tháng 7, 1982 (41 tuổi)
Nơi sinh São Paulo, São Paulo, Brazil
Chiều cao 171 cm (5 ft 7+12 in)[2]
Vị trí Hậu vệ, Tiền vệ
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
Năm Đội ST (BT)
1997–2000 São Paulo
2001 Corinthians
2002–2004 Internacional
2004–2008 SV Neulengbach
2009–2010 Sky Blue 41 (8)
2011 Centro Olímpico
2011–2012 Lyon 24 (6)
2013–2014 Avaldsnes 31 (7)
2014 São José
2015 Houston Dash 0 (0)
2015 Avaldsnes 14 (2)
2016 Paris Saint-Germain 4 (3)
2016 São José
2017 North Carolina Courage 4 (0)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
Năm Đội ST (BT)
2000–2017 Brazil 112[3] (21)
Thành tích huy chương
Bóng đá nữ - Thế vận hội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2004 Athens Đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2008 Bắc Kinh Đội
Đại hội Thể thao Liên châu Mỹ
Huy chương vàng – vị trí thứ nhất 2007 Rio de Janeiro Đội
Huy chương bạc – vị trí thứ hai 2011 Guadalajara Đội
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 23:18, 3 tháng 2 năm 2016 (UTC)
‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 18:23, 23 tháng 6 năm 2015 (UTC)

Rosana dos Santos Augusto (sinh ngày 7 tháng 7 năm 1982), thường được gọi là Rosana, là một cầu thủ bóng đá người Brazil, chơi bóng trong vai trò là cầu thủ chạy cánh trái cho đội bóng Bắc Carolina trong giải bóng đá nữ quốc gia. Cô đã từng chơi chuyên nghiệp cho các đội ở Áo, Pháp, Na UyHoa Kỳ. Kể từ khi ra mắt cho đội bóng đá nữ quốc gia Brazil vào tháng 6 năm 2000, cô đã thi đấu hon 100 trận cho đội tuyển quốc gia. Cô cũng từng tham gia thi đấu trong bốn Giải vô địch bóng đá nữ thế giới của FIFA và bốn lần tổ chức của Thế vận hội Mùa hè.

Sự nghiệp quốc tế[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 6 năm 2000, Rosana có trận ra mắt quốc tế tại giải vô địch bóng đá nữ CONCACAF với chiến thắng đậm đà 8–0 khi đấu với đối thủ Costa Rica tại sân vận động Hersheypark, Hershey, Pennsylvania.[4] Là một cầu thủ 18 tuổi, cô chơi tại Thế vận hội Sydney 2000, nơi Brazil đứng thứ tư sau khi thua 2–0 trước Đức trong trận tranh huy chương đồng tại Sân vận động Bóng đá Sydney.[5]

Rosana là một thành viên của đội tuyển quốc gia đã giành huy chương bạc tại cả hai giải đấu bóng đá thuộc khuôn khổ Thế vận hội Mùa hè 2004Thế vận hội Mùa hè 2008. Cô được thay ra trong Chung kết Giải vô địch bóng đá nữ thế giới 2007, với kết quả là Brazil để thua 2-0 trước đội tuyển Đức. Tại giải đấu Rosana và các đồng đội Marta, Cristiane và Daniela được mệnh danh là "bốn cầu thủ tuyệt vời".[6]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Women's Olympic Football Tournament London 2012 – List of Players Brazil” (PDF). FIFA. ngày 24 tháng 7 năm 2012. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 24 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  2. ^ “List of Players - Brazil” (PDF). FIFA. ngày 8 tháng 6 năm 2015. tr. 2. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 28 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2015.
  3. ^ “Profile”. FIFA.com. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 7 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 6 năm 2015. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  4. ^ Leme de Arruda, Marcelo (ngày 6 tháng 9 năm 2014). “Seleção Brasileira Feminina (Brazilian National Womens´ Team) 1999-2001” (bằng tiếng Bồ Đào Nha). Rec.Sport.Soccer Statistics Foundation. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  5. ^ “Rosana”. Sports Reference. Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 4 năm 2020. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)
  6. ^ “Brazilian talent runs deep”. FIFA. ngày 11 tháng 9 năm 2007. Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 22 tháng 1 năm 2014. Đã bỏ qua tham số không rõ |= (trợ giúp)