Sparisoma frondosum

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Sparisoma frondosum
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Labriformes
Họ (familia)Scaridae
Chi (genus)Sparisoma
Loài (species)S. frondosum
Danh pháp hai phần
Sparisoma frondosum
(Agassiz, 1831)
Danh pháp đồng nghĩa
  • Scarus frondosum Agassiz, 1831

Sparisoma frondosum là một loài cá biển thuộc chi Sparisoma trong họ Cá mó. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1831.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Tính từ định danh của loài trong tiếng Latinh có nghĩa là "phân nhánh", hàm ý đề cập đến các lỗ phân nhánh trên vảy đường bên của chúng[2].

Phạm vi phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

Trước đây, S. frondosum được xác định nhầm là Sparisoma chrysopterum vì cá cái và đực của hai loài thoạt nhìn có kiểu hình khá giống nhau. Moura và cộng sự (2001) đã xác nhận lại rằng S. frondosum là một loài đặc hữu của Brasil[3], nhưng sau đó được ghi nhận thêm tại bờ biển Venezuela, Leeward Antilles (chuỗi đảo phía nam Tiểu Antilles), Trinidad và TobagoGrenada[4].

Ở Brasil, từ rạn san hô Manoel Luis, S. frondosum được ghi nhận trải dài đến bờ biển bang Santa Catarina, cũng như các đảo đại dương ngoài khơi, gồm Fernando de Noronha, đảo san hô Rocas, Trindade và Martin Vazquần đảo São Pedro và São Paulo[1].

Ngoài ra, nhiều cá thể S. frondosum cũng đã được quan sát và thu thập ở Cabo Verde, đảo quốc ở Đông Đại Tây Dương, được suy đoán là do hải lưu ngược dòng xích đạo (Equatorial Countercurrent) đã đưa loài này từ Brasil sang Cabo Verde[5].

S. frondosum sống gần các rạn san hô, mỏm đá ngầm mọc đầy tảo hoặc trong thảm cỏ biển ở độ sâu đến ít nhất là 54 m[1][6].

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

S. frondosum có chiều dài cơ thể tối đa được ghi nhận là 36,8 cm[4]. S. frondosum đực và cái đều có một đốm sáng màu ở phần trên của cuống đuôi. Cá đực trưởng thành của S. frondosum không có dải lưỡi liềm màu đỏ ở rìa vây đuôi, một vùng màu ngọc lam bao quanh gốc vây ngực, và vệt màu vàng trên gốc vây ngực như S. chrysopterum. Trừ vây ngực, các vây còn lại ở S. frondosum cái và đực đang lớn đều có màu đỏ, trong khi các vây này ở S. chrysopterum lại màu nâu[3].

Cá đực và cá cái S. frondosum đều có vảy lớn. Mống mắt màu đỏ. Cá đực trưởng thành có màu ô liu ở hai bên thân; màu xanh lục lam trên đầu, dọc theo vùng lưng và cuống đuôi. Đầu có các vệt sọc đỏ. Cá đực đang lớn và cá cái có màu nâu đỏ, thường lốm đốm các vệt trắng[7].

Số gai vây lưng: 9; Số tia vây ở vây lưng: 10; Số gai vây hậu môn: 3; Số tia vây ở vây hậu môn: 9.

Sinh thái học[sửa | sửa mã nguồn]

Thức ăn của S. frondosum chủ yếu là tảo. Như những loài Sparisoma khác, S. axillare là một loài lưỡng tính tiền nữ, tức cá cái có thể chuyển đổi giới tính thành cá đực vào một thời điểm nào đó trong đời. Chúng sinh sản quanh năm[1].

Các loài cá mó thường dùng phiến răng để cạo lấy tảo bám trên bề mặt đásan hô. Ở Fernando de Noronha, các rạn san hô của khu vực này được cấu thành từ đá bazan, cứng hơn nhiều so với calci cacbonat (thành phần chính cấu tạo nên hầu hết các rạn san hô khác) nên dễ làm hư tổn đến răng của S. frondosum và hai loài Sparisoma khác là Sparisoma amplumSparisoma axillare. Tổn thương răng chỉ được ghi nhận ở cá trưởng thành của 3 loài này, với hai dạng tổn thương được ghi nhận là gãy răng và toàn bộ phiến răng nhô ra khỏi miệng[8].

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

S. frondosum được nhắm mục tiêu đánh bắt trong ngành thủy sản thương mại và cũng được nuôi làm cá cảnh[1].

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d e Padovani-Ferreira, B.; Rocha, L.A.; Ferreira, C.E.; Francini-Filho, R.; Moura, R.; Gaspar, A.L.; Feitosa, C.; Choat, J.H.; Myers, R.; Russell, B. (2012). Sparisoma frondosum. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2012: e.T190724A17784768. doi:10.2305/IUCN.UK.2012.RLTS.T190724A17784768.en. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2021.
  2. ^ Scharpf, C.; Lazara, K. J. (2021). “Order LABRIFORMES: Family LABRIDAE (i-x)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  3. ^ a b Moura và cộng sự, sđd, tr.510-512
  4. ^ a b Rosângela Lessa và cộng sự (2015). “Demography of the Agassiz's parrotfish Sparisoma frondosum (Agassiz, 1831) in north-eastern Brazil” (PDF). Journal of the Marine Biological Association of the UK. 96 (5): 1157–1166.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  5. ^ Rui Freitas và cộng sự (2014). “The occurrence of Sparisoma frondosum (Teleostei: Labridae) in the Cape Verde Archipelago, with a summary of expatriated Brazilian endemic reef fishes” (PDF). Marine Biodiversity. 44 (2): 173–179.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  6. ^ Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Sparisoma frondosum trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2021.
  7. ^ Joe Shields (biên tập). Sparisoma frondosum Scaridae”. Reef Life Survey. Truy cập ngày 14 tháng 6 năm 2021.
  8. ^ R. M. Bonaldo và cộng sự (2007). “Dentition damage in parrotfishes feeding on hard surfaces at Fernando de Noronha Archipelago, southwest Atlantic Ocean” (PDF). Marine Ecology Progress Series. 342: 249–254.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)

Trích dẫn[sửa | sửa mã nguồn]