Thỏ Hà Lan

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Một con thỏ Hà Lan

Thỏ Hà Lan là một trong những giống thỏ kiểng phổ biến hiện nay, xuất xứ từ Hà Lan và Bỉ và được phát triển tại Anh. Đây là một giống thỏ được ưa chuộng để nuôi làm thỏ cảnh, mặc dù trước đây chúng được nuôi để lấy thịt thỏ. Giống thỏ này có đặc thù của màu lông vá như màu bò sữa. Chúng thường là sự kết hợp của nền lông trắng và đen hoặc nâu. Chúng cũng khá lớn con, đầy đặn và rất nổi bật. Cân nặng tối đa của nó cũng không tới 3 kg. Nổi tiếng là thông minh trong loài thỏ, nên Thỏ Hả Lan được nuôi làm thú cưng khá phổ biến, và nằm trong những giống thỏ được nuôi nhiều nhất.

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng có nguồn gốc ở Hà Lan khoảng vào năm 1850 hoặc sau đó nơi đó có tên gọi là Rabbit Hollander. Chúng có nguồn gốc từ Ukraina nhập vào Châu âu vào thế kỉ XIX. Vũng đất Hà Lan được tìm thấy khi trên đường tìm đến Anh, số lượng thỏ ở cùng đất ấy tặng một cách đáng kể, và sau đó cai giống thỏ được phổ biến khắp châu Âu. Mặc dù tên cho thấy rằng con thỏ Hà Lan là từ Hà Lan, nó đã thực sự phát triển ở Anh. Trong những năm 1830, thỏ đã được nhập khẩu vào Anh từ Ostend tại Bỉ mỗi tuần cho thị trường thịt thỏ.

Trong số những con thỏ là một giống được gọi là Petit Brabançon, vì nó có nguồn gốc từ Brabant ở Flanders. The Petit Brabançon vẫn có thể được tìm thấy trong các bức tranh từ thế kỷ XV. các thỏ Hà Lan có nguồn gốc di truyền của nó trong giống cũ này. The Petit Brabançon thường sẽ hiển thị dấu tiếng Hà Lan, và các nhà lai tạo ở Anh chọn những người có dấu hiệu thậm chí, sửa chữa những dấu vào các giống chúng ta biết ngày nay. Thỏ Hà Lan được phổ biến cả hai như là vật nuôi và các chương trình lai tạo.

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Khi phát hiện thỏ Dutch trông rất bình thường nhưng đặc biệt lông của chúng được chia thành 2 mảng màu lông khác nhau, một mảng lông trắng kết hợp với mảng các màu lông khác. Thỏ nhỏ con, nhưng tầm vóc vững chắc, lông có 2 hoặc 3 màu, màu ở vùng mắt, tai và phần sau của thân; một phần đầu và bàn chân có màu khác. Trọng lượng trưởng thành lên đến 5 kg/con. Chúng nổi tiếng là thông minh, lanh lẹn nên được ưa chuộng để nuôi làm thỏ cưng.

Chúng có bộ lông óng ả và là loại thỏ có kích thước trung bình, nặng khoảng 2.2 kg, dễ gần gũi, thân thiện. Đặc trưng với bộ lông trắng và đen không thể nhầm với loài khác. Các loại thỏ ngày nay khá phong phú, đa dạng về màu sắc, kiểu lông, kích thước, hình dạng nhưng chúng đều có cùng nguồn gốc là loài thỏ rừng. Là giống thỏ được nuôi phổ biến nhất và được ưa chuộng trong các gia đình, Chúng luôn giành được sự chú ý đặc biệt của trẻ em.

Các màu thông dụng của thỏ Hà Lan:

  • Tam thể mà một trong những biến thể của nó là giống thỏ tam thể Hà Lan
  • Lang trắng đen, đây là một trong những biến thể khá phổ biến
  • Đen: Thường kết hợp với mắt màu nâu đậm
  • Lam: lam đậm hoặc lam lợt kết hợp với mắt màu lam xám
  • Chocolate: Sô cô la nâu hoặc sô cô la đen kết hợp với mắt màu nâu hoặc mắt màu rubi
  • Xám: Có thể kết hợp với màu nâu đất (Tan) và kết hợp với mắt màu nâu tối
  • Ánh thép: Màu nâu đậm kết hợp với mắt màu nâu tối
  • Mai rùa: Có sự tương phản, kết hợp với màu cam và mắt màu nâu tối

Chăm sóc[sửa | sửa mã nguồn]

Cho ăn cà rốt có thể khiến chúng bị sâu răng, cũng như gây nên những vấn đề về sức khỏe khác. Cà rốt và táo chứa nhiều đường thực vật, chỉ nên cho thỏ ăn những loại này ít. Chúng thích cam thảo nhưng nó lại không tốt bởi thỏ không thể tiêu hóa đường. Chúng thông thường không ăn rau củ có rễ, ngũ cốc hoặc trái cây, đặc biệt là rau diếp. Nên cho thỏ ăn cỏ, cải lá xanh đậm như bắp cải, cải xoăn, bông cải xanh.

Luôn có thức ăn xanh trong khi chăm sóc, lượng thức ăn xanh cho chúng luôn chiếm 90% tổng số thức ăn trong ngày. Có thể cho chúng ăn thêm thức ăn tinh bột, không được lạm dụng vì chúng sẽ dễ bị mắc bệnh về đường tiêu hóa dẫn đến chết. Nhiều người cho rằng thỏ không cần uống nước là sai. Thỏ chết không phải do uống nước hay ăn cỏ ướt mà vì uống phải nước bẩn và ăn rau bị nhiễm độc.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  • Benbrook, J (2007). "Dutch Rabbits". Greenpatchrabbits.com.
  • American Rabbit Breeders. extinct Association, Standard of Perfection 2006–2010

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]