Tunisien (tàu frigate Pháp)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ USS Crosley (DE-108))
Tàu frigate Tunisien (F706) trên đường đi, ngày 24 tháng 11, 1956
Lịch sử
Hoa Kỳ
Tên gọi USS Crosley (DE-108)
Đặt tên theo Walter Selywn Crosley
Xưởng đóng tàu Dravo Corporation, Wilmington, Delaware
Đặt lườn 23 tháng 6, 1943
Hạ thủy 17 tháng 12, 1943
Nhập biên chế 10 tháng 2, 1944
Xóa đăng bạ 14 tháng 5, 1952
Số phận Chuyển cho Pháp, 11 tháng 2, 1944
Pháp Tự do
Tên gọi Tunisien (T23)
Đặt tên theo người Tunisia
Trưng dụng 12 tháng 2, 1944
Pháp
Tên gọi Tunisien (F06)
Trưng dụng 14 tháng 10, 1946
Xếp lớp lại F-706, 1951[1]
Số phận Hoàn trả cho Hoa Kỳ, tháng 5, 1964
Đặc điểm khái quát[1]
Lớp tàu lớp Cannon
Trọng tải choán nước
Chiều dài 306 ft (93 m)
Sườn ngang 36 ft 8 in (11,18 m)
Mớn nước 8 ft 9 in (2,67 m) (đầy tải)
Công suất lắp đặt 6.000 shp (4.500 kW)
Động cơ đẩy
Tốc độ 21 hải lý trên giờ (39 km/h)
Tầm xa
  • 10.800 hải lý (20.000 km; 12.400 mi)
  • ở vận tốc 12 hải lý trên giờ (22 km/h)
Thủy thủ đoàn tối đa
  • 15 sĩ quan
  • 201 thủy thủ
Vũ khí

Tunisien (T23, F706) là một tàu frigate của Hải quân Pháp Tự do hoạt động trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, và tiếp tục phục vụ cùng Hải quân Pháp sau chiến tranh. Nó nguyên được chế tạo như là chiếc USS Crosley (DE-108), một tàu hộ tống khu trục lớp Cannon của Hải quân Hoa Kỳ nhưng được chuyển giao cho Pháp theo Chương trình Cho thuê-Cho mượn (Lend-Lease) năm 1944 và đổi tên thành Tunisien (T23). Nó đã hoạt động cho đến khi chiến tranh kết thúc, tiếp tục phục vụ và tham gia vào cuộc Chiến tranh Algerie năm 1956 trước khi hoàn trả cho Hoa Kỳ và tháo dỡ vào năm 1964.

Thiết kế và chế tạo[sửa | sửa mã nguồn]

Lớp Cannon có thiết kế hầu như tương tự với lớp Buckley dẫn trước; khác biệt chủ yếu là ở hệ thống động lực Kiểu DET (diesel electric tandem). Các động cơ diesel đặt nối tiếp nhau dẫn động máy phát điện để cung cấp điện năng quay trục chân vịt cho con tàu. Động cơ diesel có ưu thế về hiệu suất sử dụng nhiên liệu, giúp cho lớp Cannon cải thiện được tầm xa hoạt động, nhưng đánh đổi lấy tốc độ chậm hơn.[2][3]

Vũ khí trang bị bao gồm ba pháo 3 in (76 mm)/50 cal trên tháp pháo nòng đơn có thể đối hạm hoặc phòng không, một khẩu đội pháo phòng không Bofors 40 mm nòng đôi và tám pháo phòng không Oerlikon 20 mm. Vũ khí chống ngầm bao gồm một dàn súng cối chống tàu ngầm Hedgehog Mk. 10 (có 24 nòng và mang theo 144 quả đạn); hai đường ray Mk. 9 và tám máy phóng K3 Mk. 6 để thả mìn sâu.[4][5] Con tàu vẫn giữ lại ba ống phóng ngư lôi Mark 15 21 inch (533 mm). Thủy thủ đoàn đầy đủ bao gồm 15 sĩ quan và 201 thủy thủ.[4]

Crosley được đặt tên theo Chuẩn đô đốc Walter S. Crosley (1871–1939), người từng tham gia các cuộc Chiến tranh Tây Ban Nha-Hoa Kỳ, Philippine-Hoa KỳThế chiến thứ nhất, và đã được tặng thưởng Huân chương Chữ thập Hải quân.[6] Nó được đặt lườn tại xưởng tàu của hãng Dravo CorporationWilmington, Delaware vào ngày 23 tháng 6, 1943 và được hạ thủy vào ngày 17 tháng 12, 1943.[Note 1] Con tàu nhập biên chế cùng Hải quân Hoa Kỳ vào ngày 10 tháng 2, 1944, nhưng được chuyển cho Hải quân Pháp Tự do hai ngày sau đó và đổi tên thành Tunisien (T23), đặt theo tên người Tunisia, một thuộc địa cũ của Pháp ở châu Phi.[1][6][7]

Lịch sử hoạt động[sửa | sửa mã nguồn]

Trong thành phần Đội đặc nhiệm 80.6, Tunisien từng tham gia vào Chiến dịch Dragoon, cuộc đổ bộ của lực lượng Đồng Minh lên miền Nam nước Pháp vào ngày 15 tháng 8, 1944.

Quyền sở hữu Tunisien được Hoa Kỳ chuyển giao cho Pháp vào ngày 21 tháng 4, 1952 trong khuông khổ Chương trình Viện trợ Quân sự. Nó đã can thiệp vào cuộc Chiến tranh giành độc lập của Algérie vào năm 1956. Con tàu được hoàn trả cho Hải quân Hoa Kỳ vào tháng 5, 1964; tên nó được cho rút khỏi danh sách Đăng bạ Hải quân Hoa Kỳ vào năm 1965, và con tàu bị bán để tháo dỡ sau đó.[8]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

Ghi chú[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ Cái tên Crosley sau đó được đặt trở lại cho chiếc USS Crosley (APD-87), một tàu vận chuyển cao tốc thuộc lớp Crosley.

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c Yarnall, Paul R. (ngày 20 tháng 12 năm 2017). “ex-Crosley (DE 108)/FN Tunisien F-6”. NavSource.org. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  2. ^ Friedman 1982, tr. 18-24.
  3. ^ Rivet, Eric; Stenzel, Michael. “Classes of Destroyer Escorts”. History of Destroyer Escorts. Destroyer Escort Historical Museum. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  4. ^ a b Whitley 2000, tr. 300–301.
  5. ^ Friedman 1982, tr. 146, 418.
  6. ^ a b Naval Historical Center. Crosley (DE-226). Dictionary of American Naval Fighting Ships. Navy Department, Naval History and Heritage Command.
  7. ^ Helgason, Guðmundur. “FFL Tunesien”. uboat.net. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2021.
  8. ^ McCarthy, Anne; Perrella, Pat. “DEs built for Free French”. Desausa.org. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 12 năm 2021. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2021.

Thư mục[sửa | sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]