Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Nấm tử thần”
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
n Bot: hu:Gyilkos galóca is a featured article |
n robot Thêm: da:Grøn Fluesvamp |
||
Dòng 29: | Dòng 29: | ||
{{sơ khai}} |
{{sơ khai}} |
||
{{link FA|en}} |
{{link FA|en}} |
||
{{Liên kết chọn lọc|hu}} |
|||
[[ms:Cendawan kep kematian]] |
[[ms:Cendawan kep kematian]] |
||
Dòng 35: | Dòng 37: | ||
[[cs:Muchomůrka zelená]] |
[[cs:Muchomůrka zelená]] |
||
[[cy:Cap marwol]] |
[[cy:Cap marwol]] |
||
[[da:Grøn Fluesvamp]] |
|||
[[de:Grüner Knollenblätterpilz]] |
[[de:Grüner Knollenblätterpilz]] |
||
[[en:Amanita phalloides]] |
[[en:Amanita phalloides]] |
||
Dòng 48: | Dòng 51: | ||
[[lv:Zaļā mušmire]] |
[[lv:Zaļā mušmire]] |
||
[[lt:Žalsvoji musmirė]] |
[[lt:Žalsvoji musmirė]] |
||
[[hu:Gyilkos galóca]] |
[[hu:Gyilkos galóca]] |
||
[[nl:Groene knolamaniet]] |
[[nl:Groene knolamaniet]] |
||
[[ja:タマゴテングタケ]] |
[[ja:タマゴテングタケ]] |
Phiên bản lúc 04:06, ngày 26 tháng 1 năm 2010
Nấm tử thần | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
An toàn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Fungi |
Ngành (divisio) | Basidiomycota |
Lớp (class) | Homobasidiomycetes |
Phân lớp (subclass) | Hymenomycetes |
Bộ (ordo) | Agaricales |
Họ (familia) | Amanitaceae |
Chi (genus) | Amanita |
Loài (species) | A. phalloides |
Danh pháp hai phần | |
Amanita phalloides (Vaill. ex Fr.) Link |
Amanita phalloides | |
---|---|
Các đặc trưng nấm | |
nếp nấm trên màng bào | |
mũ nấm lồi hoặc phẳng | |
màng bào tự do | |
vết bào tử màu trắng | |
khả năng ăn được: deadly |
Amanita phalloides, thông thường được gọi là nấm tử thần, là một loại nấm độc trong ngành Nấm đảm (Basidiomycota), một trong nhiều loài của chi Amanita. Phân bố rộng rãi khắp châu Âu, A. phalloides gắn liền với những cây quả nón (tùng bách) và có lá rụng theo từng thời kỳ nhất định. với cơ thể có thể thích nghi, phạm vi sinh sống của nó đang mở rộng ở nhiều quốc gia sau khí nó tình cờ được du nhập cùng với cây sồi, cây hạt dẻ, và cây thông. Phần có quả lớn (nghĩa là tai nấm), xuất hiện vào mùa hè và mùa thu, thường hơi xanh lá cây, với cuống trắng và lá tia.