Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Carl Bildt”
Không có tóm lược sửa đổi Thẻ: Sửa đổi di động Sửa đổi từ trang di động |
Không có tóm lược sửa đổi |
||
Dòng 11: | Dòng 11: | ||
| chức vụ = Bộ trưởng ngoại giao Thụy Điển |
| chức vụ = Bộ trưởng ngoại giao Thụy Điển |
||
| bắt đầu = 6 tháng 10 năm 2006 |
| bắt đầu = 6 tháng 10 năm 2006 |
||
| kết thúc = |
| kết thúc = 3 tháng 10 năm 2014 |
||
| tiền nhiệm = [[Jan Eliasson]] |
| tiền nhiệm = [[Jan Eliasson]] |
||
| kế nhiệm = |
| kế nhiệm = [[Margot Wallström]] |
||
| địa hạt = |
| địa hạt = |
||
| phó tổng thống = |
| phó tổng thống = |
||
Dòng 84: | Dòng 84: | ||
}} |
}} |
||
Baron Nils Daniel '''Carl Bildt''', KCMG (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1949) là một chính trị gia và nhà ngoại giao Thụy Điển từng là [[Thủ tướng Thụy Điển]] giai đoạn từ 1991-1994. Ông là lãnh đạo của Đảng Ôn hòa tự do bảo thủ 1986-1999. Ông là ngoại trưởng Thụy Điển từ 2/10/2006. Ông là nhà hòa giải trong [[ |
Baron Nils Daniel '''Carl Bildt''', KCMG (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1949) là một chính trị gia và nhà ngoại giao Thụy Điển từng là [[Thủ tướng Thụy Điển]] giai đoạn từ 1991-1994. Ông là lãnh đạo của Đảng Ôn hòa tự do bảo thủ 1986-1999. Ông là ngoại trưởng Thụy Điển từ 2/10/2006. Ông là nhà hòa giải trong [[chiến tranh Nam Tư]] với vai trò là Đặc phái viên của Liên minh châu Âu tại [[Nam Tư]] cũ từ tháng 6 năm 1995, đồng chủ tịch của Hội nghị Hòa bình Dayton trong tháng 11 năm 1995 và Đại diện cấp cao cho [[Bosnia và Herzegovina]] từ tháng 12 năm 1995 đến tháng 6 năm 1997, ngay sau khi cuộc chiến tranh Bosnia. Từ năm 1999 đến 2001, ông làm phái viên đặc biệt của Tổng thư ký Liên Hợp Quốc của cho [[khu vực Balkan]]. Ông theo học [[Đại học Stockholm]] nhưng không tốt nghiệp. |
||
==Tham khảo== |
==Tham khảo== |
Phiên bản lúc 21:53, ngày 28 tháng 1 năm 2020
Baron Nils Daniel Carl Bildt | |
---|---|
Chức vụ | |
Bộ trưởng ngoại giao Thụy Điển | |
Nhiệm kỳ | 6 tháng 10 năm 2006 – 3 tháng 10 năm 2014 |
Tiền nhiệm | Jan Eliasson |
Kế nhiệm | Margot Wallström |
Thủ tướng Thụy Điển | |
Nhiệm kỳ | 4 tháng 10 năm 1991 – 7 tháng 10 năm 1994 |
Tiền nhiệm | Ingvar Carlsson |
Kế nhiệm | Ingvar Carlsson |
Đại diện cấp cao Bosna và Hercegovina | |
Lãnh đạo phe đối lập | |
Nhiệm kỳ | 23/8/1986 – 4/10/1991 |
Lãnh đạo Đảng Ôn hòa | |
Nhiệm kỳ | 23/8/1986 – 4/9/1999 |
Nhiệm kỳ | – 4/9/1999 |
Thông tin chung | |
Sinh | 15 tháng 7 năm 1949 Halmstad, Thụy Điển |
Nơi ở | Stockholm, Thụy Điển |
Baron Nils Daniel Carl Bildt, KCMG (sinh ngày 15 tháng 7 năm 1949) là một chính trị gia và nhà ngoại giao Thụy Điển từng là Thủ tướng Thụy Điển giai đoạn từ 1991-1994. Ông là lãnh đạo của Đảng Ôn hòa tự do bảo thủ 1986-1999. Ông là ngoại trưởng Thụy Điển từ 2/10/2006. Ông là nhà hòa giải trong chiến tranh Nam Tư với vai trò là Đặc phái viên của Liên minh châu Âu tại Nam Tư cũ từ tháng 6 năm 1995, đồng chủ tịch của Hội nghị Hòa bình Dayton trong tháng 11 năm 1995 và Đại diện cấp cao cho Bosnia và Herzegovina từ tháng 12 năm 1995 đến tháng 6 năm 1997, ngay sau khi cuộc chiến tranh Bosnia. Từ năm 1999 đến 2001, ông làm phái viên đặc biệt của Tổng thư ký Liên Hợp Quốc của cho khu vực Balkan. Ông theo học Đại học Stockholm nhưng không tốt nghiệp.