Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Valens”
n clean up, replaced: → (82), → (24) using AWB |
n clean up, replaced: → (18) using AWB |
||
Dòng 1: | Dòng 1: | ||
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
{{Thông tin nhân vật hoàng gia |
||
| tên |
| tên =Valens |
||
| tên đầy đủ |
| tên đầy đủ =Flavius Julius Valens (from birth to accession); <br>Flavius Julius Valens Augustus (as emperor) |
||
| tước vị |
| tước vị =[[Hoàng đế La Mã|Hoàng đế]] của [[Đế quốc Đông La Mã|Đế chế Đông La Mã]] |
||
| hình |
| hình =[[Tập tin:Valens Honorius Musei Capitolini MC494.jpg|250px|Bust of Valens, possibly Honorius. Marble, Roman artwork, beginning of 5th century.]] |
||
| cỡ hình |
| cỡ hình =250px |
||
| ghi chú hình |
| ghi chú hình =A marble bust of Valens, or possibly Honorius. |
||
| tại vị |
| tại vị =28 March 364 – 17 November 375 (emperor of the [[Eastern Roman Empire|east]], with his brother [[Valentinianus I]] in the [[Western Roman Empire|west]]; <br>17 November 375 – 9 August 378 (emperor in the east, with his nephews [[Gratianus]] và [[Valentinianus II]] as emperors of the west) |
||
| tiền nhiệm =[[Valentinianus I]] (alone, whole empire) |
| tiền nhiệm =[[Valentinianus I]] (alone, whole empire) |
||
| kế nhiệm |
| kế nhiệm =[[Theodosius I]] |
||
| phối ngẫu |
| phối ngẫu =[[Albia Dominica]]<ref name=livius>[http://www.livius.org/va-vh/valentinian/valens.html Lendering, Jona, "Valens", ''livius.org'']</ref> |
||
| con cái |
| con cái =Valentinianus Galates,<br>Carosa,<br>Anastasia<ref name=livius /> |
||
| hoàng tộc |
| hoàng tộc =[[Triều đại Valentinianus|Valentinianus]] |
||
| cha |
| cha =[[Gratianus Già]] |
||
| mẹ |
| mẹ = |
||
| sinh |
| sinh =328 |
||
| nơi sinh =[[Cibalae]], near [[Sirmium]], recent town of [[Vinkovci]] in [[Croatia]] |
| nơi sinh =[[Cibalae]], near [[Sirmium]], recent town of [[Vinkovci]] in [[Croatia]] |
||
| mất |
| mất ={{Death date|378|8|9|df=y}} (aged 50) |
||
| nơi mất =[[Trận Hadrianopolis|Adrianople]] |
| nơi mất =[[Trận Hadrianopolis|Adrianople]] |
||
| nơi an táng = |
| nơi an táng = |
||
Dòng 68: | Dòng 68: | ||
{{Persondata <!-- Metadata: see [[Wikipedia:Persondata]]. --> |
{{Persondata <!-- Metadata: see [[Wikipedia:Persondata]]. --> |
||
| NAME |
| NAME = |
||
| ALTERNATIVE NAMES = |
| ALTERNATIVE NAMES = |
||
| SHORT DESCRIPTION = |
| SHORT DESCRIPTION = |
||
| DATE OF BIRTH = 328 |
| DATE OF BIRTH = 328 |
||
| PLACE OF BIRTH |
| PLACE OF BIRTH = [[Cibalae]], near [[Sirmium]], recent town of [[Vinkovci]] in [[Croatia]] |
||
| DATE OF DEATH = ngày 9 tháng 8 năm 378 |
| DATE OF DEATH = ngày 9 tháng 8 năm 378 |
||
| PLACE OF DEATH |
| PLACE OF DEATH = [[Battle of Adrianople|Adrianople]] |
||
}} |
}} |
||
[[Thể loại:Sinh năm 328]] |
[[Thể loại:Sinh năm 328]] |
Phiên bản lúc 10:48, ngày 23 tháng 8 năm 2020
Valens | |||||
---|---|---|---|---|---|
Hoàng đế của Đế chế Đông La Mã | |||||
A marble bust of Valens, or possibly Honorius. | |||||
Tại vị | 28 March 364 – 17 November 375 (emperor of the east, with his brother Valentinianus I in the west; 17 November 375 – 9 August 378 (emperor in the east, with his nephews Gratianus và Valentinianus II as emperors of the west) | ||||
Tiền nhiệm | Valentinianus I (alone, whole empire) | ||||
Kế nhiệm | Theodosius I | ||||
Thông tin chung | |||||
Sinh | 328 Cibalae, near Sirmium, recent town of Vinkovci in Croatia | ||||
Mất | Adrianople | 9 tháng 8 năm 378 (aged 50)||||
Phối ngẫu | Albia Dominica[1] | ||||
Hậu duệ | Valentinianus Galates, Carosa, Anastasia[1] | ||||
| |||||
Hoàng tộc | Valentinianus | ||||
Thân phụ | Gratianus Già |
Valens (Latin: Augustus Valens Flavius Julius;[2] 328-9 tháng 8 năm 378) là Hoàng đế Đông La Mã từ năm 364-378. Ông đã được trao cho nửa phía đông của đế quốc bởi Valentinianus I, anh trai của ông sau khi ông ta lên ngôi. Valens, đôi khi được gọi là Người La mã đích thực cuối cùng, đã bị đánh bại và bị giết chết trong trận Adrianople, đánh dấu sự bắt đầu sụp đổ của Đế quốc Tây La Mã.
Cuộc đời
Lên ngôi hoàng đế
Valens và anh trai của ông Valentinianus đã được cả hai sinh ra ở Cibalae (ngày nay là Croatia) trong một gia đình gốc Illyria vào năm 328 và 321 tương ứng[3]. Trong khi Valentinianus đã có được một sự nghiệp quân sự thành công trước khi ông được tôn làm hoàng đế, Valens dường như đã không được như vậy. Ông đã dành phần lớn thời trai trẻ của mình ở trên đất đai của gia đình và chỉ gia nhập quân đội trong khoảng năm 360, tham gia với anh trai của ông trong chiến dịch Ba Tư của Hoàng đế Julianus.
Trong tháng 2 năm 364, Hoàng đế đương vị Jovianus, trong khi tiến nhanh tới Constantinopolis để bảo đảm ngai vàng của mình, đã qua đời đột ngột trong khi dừng lại ở Dadastana, 100 dặm về phía đông của Ankara. Trong số các quan chức của Jovianus có Valentinianus, lúc đó giữ chức tribunus scutariorum. Ông được tuyên bố là Augustus vào ngày 26 tháng hai, năm 364. Valentinianus cảm thấy rằng ông cần sự giúp đỡ để cai trị một đế chế rộng lớn và có nhiều vấn đề, và vào ngày 28 tháng 3 cùng năm, ông phong cho Valens, em trai của mình như là đồng hoàng đế trong cung điện Hebdomon. Hai Augusti đã du hành cùng với nhau qua Adrianople và Naissus để tới Sirmium, nơi đó họ tiến hành phân giữa họ, và Valentinianus tiến về phía Tây.[4]
Valens nhận nửa phía đông của bán đảo Balkan, Hy Lạp, Ai Cập, Syria và Tiểu Á, xa về phía đông là Ba Tư. Valens sau đó đã trở lại thủ đô của ông, Constantinopolis vào tháng 12 năm 364.
Cuộc nổi loạn của Procopius
Valens thừa kế phần phía đông của một đế chế đã gần đây đã rút bỏ hầu hết các vùng đất của mình ở vùng Lưỡng Hà và Armenia vì một hiệp ước mà người tiền nhiệm của ông Jovianus đã ký kết với Shapur II của đế quốc Sassanid. Ưu tiên đầu tiên của Valens sau mùa đông năm 364 là tiến về phía đông với hy vọng chống đỡ tình hình. Đến mùa thu năm 365 ông đã tiến đến Cappadocian Caesarea khi ông biết được rằng một người kẻ cướp ngôi đã tuyên bố là vua tại Constantinopolis. Khi qua đời, Julianus đã để lại phía sau một người họ hàng còn sót lại, một người anh em họ ngoại tên là Procopius. Procopius đã được giao một bộ phận phía bắc của quân đội Julianus trong cuộc viễn chinh Ba Tư và đã không có mặt tại cuộc bầu chọn hoàng khi kế vị Julianus. Mặc dù Jovianus đã hòa giải nhằm xoa dịu người thừa kế tiềm năng này, Procopius ngày càng bị nghi ngờ trong năm đầu tiên của triều đại Valens.
Sau khi thoát khỏi bị bắt trong gang tấc, ông đã ẩn náu và tái xuất tại Constantinople, nơi ông đã có thể thuyết phục hai đơn vị quân đội hành quân qua kinh đô, tuyên bố ông là hoàng đế vào ngày 28 tháng 9 năm 365.
Chú thích
- ^ a b Lendering, Jona, "Valens", livius.org
- ^ In Classical Latin, Valens' name would be inscribed as FLAVIVS IVLIVS VALENS AVGVSTVS.
- ^ Lenski, Noel Emmanuel (2002). Failure of empire: Valens and the Roman state in the fourth century A.D. University of California Press. tr. 88. ISBN 9780520233324. Truy cập ngày 12 tháng 10 năm 2010.
- ^ Noel Emmanuel Lenski, Failure of Empire: Valens and the Roman State in the Fourth Century A.D., University of California Press, 2002
Tham khảo
Liên kết ngoài
- Laws of Valens
- This list of Roman laws of the fourth century shows laws passed by Valens relating to Christianity.s]