Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Xoáy thuận nhiệt đới ở Nam Đại Tây Dương”
Không có tóm lược sửa đổi |
|||
Dòng 3: | Dòng 3: | ||
'''Xoáy thuận nhiệt đới Nam Đại Tây Dương''' là các sự kiện thời tiết bất thường xảy ra ở [[Nam bán cầu]]. Do khu vực này có [[gió đứt]] mạnh, làm phá vỡ sự hình thành các xoáy thuận, đồng thời còn thiếu các nhiễu động thời tiết cần cho sự phát triển bão, mọi hệ thống nhiệt đới mạnh nào diễn ra tại đây đều cực kỳ hiếm khi xảy ra; [[Bão Catarina (2004)|Bão Catarina]] năm 2004 là [[Bão nhiệt đới Đại Tây Dương|cơn bão nhiệt đới Nam Đại Tây Dương]] duy nhất được ghi lại trong lịch sử. Các cơn bão ở Nam Đại Tây Dương được phát triển quanh năm, hoạt động nhất là vào các tháng từ 11 đến tháng 5. Từ năm 2011, Trung tâm Thủy văn [[Hải quân Brazil]] chỉ định [[Danh sách tên xoáy thuận nhiệt đới#Các khu vực khác|tên]] để đặt cho các hệ thống nhiệt đới và cận nhiệt đới ở phía tây của vùng bão Nam Đại Tây Dương, gần bờ biển phía đông của Brazil, khi chúng đạt sức gió duy trì ít nhất {{cvt|65|km/h|mph}}, thường được chấp nhận là tốc độ gió duy trì tối thiểu để vùng nhiễu động được coi là [[bão nhiệt đới]] ở vùng Bắc Đại Tây Dương. Dưới đây là danh sách các xoáy thuận nhiệt đới và [[xoáy thuận cận nhiệt đới|cận nhiệt đới]] ở Nam Đại Tây Dương. |
'''Xoáy thuận nhiệt đới Nam Đại Tây Dương''' là các sự kiện thời tiết bất thường xảy ra ở [[Nam bán cầu]]. Do khu vực này có [[gió đứt]] mạnh, làm phá vỡ sự hình thành các xoáy thuận, đồng thời còn thiếu các nhiễu động thời tiết cần cho sự phát triển bão, mọi hệ thống nhiệt đới mạnh nào diễn ra tại đây đều cực kỳ hiếm khi xảy ra; [[Bão Catarina (2004)|Bão Catarina]] năm 2004 là [[Bão nhiệt đới Đại Tây Dương|cơn bão nhiệt đới Nam Đại Tây Dương]] duy nhất được ghi lại trong lịch sử. Các cơn bão ở Nam Đại Tây Dương được phát triển quanh năm, hoạt động nhất là vào các tháng từ 11 đến tháng 5. Từ năm 2011, Trung tâm Thủy văn [[Hải quân Brazil]] chỉ định [[Danh sách tên xoáy thuận nhiệt đới#Các khu vực khác|tên]] để đặt cho các hệ thống nhiệt đới và cận nhiệt đới ở phía tây của vùng bão Nam Đại Tây Dương, gần bờ biển phía đông của Brazil, khi chúng đạt sức gió duy trì ít nhất {{cvt|65|km/h|mph}}, thường được chấp nhận là tốc độ gió duy trì tối thiểu để vùng nhiễu động được coi là [[bão nhiệt đới]] ở vùng Bắc Đại Tây Dương. Dưới đây là danh sách các xoáy thuận nhiệt đới và [[xoáy thuận cận nhiệt đới|cận nhiệt đới]] ở Nam Đại Tây Dương. |
||
== Tóm tắt mùa == |
|||
== Dưới đây là danh sách các cơn bão ở Nam Đại Tây Dương == |
|||
<div style="text-align: center;"><timeline> |
|||
ImageSize = width:800 height:200 |
|||
PlotArea = top:10 bottom:80 right:20 left:20 |
|||
Legend = columns:3 left:30 top:58 columnwidth:270 |
|||
AlignBars = early |
|||
DateFormat = dd/mm/yyyy |
|||
Period = from:01/01/1990 till:01/01/2030 |
|||
TimeAxis = orientation:horizontal |
|||
ScaleMinor = grid:black unit:year increment:10 start:01/01/1990 |
|||
Colors = |
|||
id:canvas value:gray(0.88) |
|||
id:GP value:red |
|||
id:TD value:rgb(0.38,0.73,1) legend:Tropical_Depression_=_≤39_mph_(0–62_km/h)_(TD) |
|||
id:TS value:rgb(0,0.98,0.96) legend:Tropical_Storm_=_39–73_mph_(63–117 km/h)_(TS) |
|||
id:C1 value:rgb(1,1,0.80) legend:Category_1_=_74–95_mph_(118–153_km/h)_(C1) |
|||
id:C2 value:rgb(1,0.91,0.46) legend:Category_2_=_96–110_mph_(154–177_km/h)_(C2) |
|||
id:C3 value:rgb(1,0.76,0.25) legend:Category_3_=_111–130_mph_(178–209_km/h)_(C3) |
|||
id:C4 value:rgb(1,0.56,0.13) legend:Category_4_=_131–155_mph_(210–249_km/h)_(C4) |
|||
id:C5 value:rgb(1,0.38,0.38) legend:Category_5_=_≥156_mph_(≥250_km/h)_(C5) |
|||
Backgroundcolors = canvas:canvas |
|||
BarData = |
|||
barset:Hurricane |
|||
bar:Month |
|||
PlotData= |
|||
barset:Hurricane width:10 align:left fontsize:S shift:(4,-4) anchor:till |
|||
from:10/04/1991 till:14/04/1991 color:TS text:"Angola (TS)" |
|||
from:24/03/2004 till:28/03/2004 color:C2 text:"[[Hurricane Catarina|Catarina (C2)]]" |
|||
from:08/03/2010 till:12/03/2010 color:TS text:"Anita (TS)" |
|||
from:14/03/2011 till:16/03/2011 color:TS text:"Arani (SS)" |
|||
from:05/02/2015 till:08/02/2015 color:TS text:"Bapo (SS)" |
|||
from:10/03/2015 till:13/03/2015 color:TS text:"Cari (SS)" |
|||
from:15/11/2016 till:16/11/2016 color:TS text:"Deni (SS)" |
|||
from:04/12/2016 till:06/12/2016 color:TS text:"Eçaí (SS)" |
|||
barset:break |
|||
from:09/12/2017 till:11/12/2017 color:TS text:"Guará (SS)" |
|||
from:23/03/2019 till:28/03/2019 color:TS text:"Iba (TS)" |
|||
from:20/05/2019 till:22/05/2019 color:TS text:"Jaguar (SS)" |
|||
from:23/01/2020 till:25/01/2020 color:TS text:"Kurumí (SS)" |
|||
from:23/10/2020 till:28/10/2020 color:TS text:"Mani (SS)" |
|||
from:27/12/2020 till:31/12/2020 color:TS text:"Oquira (SS)" |
|||
from:19/04/2021 till:20/04/2021 color:TS text:"Potira (SS)" |
|||
bar:Month width:5 align:center fontsize:S shift:(0,-20) anchor:middle color:canvas |
|||
from:01/01/1990 till:01/01/2000 text:1990s |
|||
from:01/01/2000 till:01/01/2010 text:2000s |
|||
from:01/01/2010 till:01/01/2020 text:2010s |
|||
from:01/01/2020 till:01/01/2030 text:2020s |
|||
TextData = |
|||
pos:(570,30) |
|||
text:"(From the" |
|||
pos:(617,30) |
|||
text:"[[Saffir–Simpson hurricane wind scale]])" |
|||
</timeline></div> |
|||
== Danh sách bão == |
|||
=== Bão nhiệt đới trung bình tại Angola (1991) === |
=== Bão nhiệt đới trung bình tại Angola (1991) === |
Phiên bản lúc 14:30, ngày 22 tháng 4 năm 2021
Bài này không có nguồn tham khảo nào. (tháng 3 2020) |
Xoáy thuận nhiệt đới Nam Đại Tây Dương là các sự kiện thời tiết bất thường xảy ra ở Nam bán cầu. Do khu vực này có gió đứt mạnh, làm phá vỡ sự hình thành các xoáy thuận, đồng thời còn thiếu các nhiễu động thời tiết cần cho sự phát triển bão, mọi hệ thống nhiệt đới mạnh nào diễn ra tại đây đều cực kỳ hiếm khi xảy ra; Bão Catarina năm 2004 là cơn bão nhiệt đới Nam Đại Tây Dương duy nhất được ghi lại trong lịch sử. Các cơn bão ở Nam Đại Tây Dương được phát triển quanh năm, hoạt động nhất là vào các tháng từ 11 đến tháng 5. Từ năm 2011, Trung tâm Thủy văn Hải quân Brazil chỉ định tên để đặt cho các hệ thống nhiệt đới và cận nhiệt đới ở phía tây của vùng bão Nam Đại Tây Dương, gần bờ biển phía đông của Brazil, khi chúng đạt sức gió duy trì ít nhất 65 km/h (40 mph), thường được chấp nhận là tốc độ gió duy trì tối thiểu để vùng nhiễu động được coi là bão nhiệt đới ở vùng Bắc Đại Tây Dương. Dưới đây là danh sách các xoáy thuận nhiệt đới và cận nhiệt đới ở Nam Đại Tây Dương.
Tóm tắt mùa
Danh sách bão
Bão nhiệt đới trung bình tại Angola (1991)
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 10 tháng 4, 1991 – 14 tháng 4, 1991 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (1-min) |
Bão xoáy rất mạnh Catarina (2004)
Xoáy thuận nhiệt đới cấp 2 (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 24 tháng 3, 2004 – 28 tháng 3, 2004 |
---|---|
Cường độ cực đại | 155 km/h (100 mph) (1-min) 972 hPa (mbar) |
- Bão Catarina là 1 cơn xoáy thuận nhiệt đới cực kì hiếm gặp ở Nam Đại Tây Dương.[1]
Bão nhiệt đới trung bình Anita (2010)
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 08 tháng 3, 2010 – 12 tháng 3, 2010 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (1-min) 995 hPa (mbar) |
Bão cận nhiệt đới Arani (2011)
Bão cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 14 tháng 3, 2011 – 16 tháng 3, 2011 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (50 mph) (1-min) 989 hPa (mbar) |
Bão cận nhiệt đới Bapo (2015)
Bão cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 05 tháng 2, 2015 – 08 tháng 2, 2015 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (1-min) 992 hPa (mbar) |
Bão cận nhiệt đới Cari (2015)
Bão cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 10 tháng 3, 2015 – 13 tháng 3, 2015 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (1-min) 998 hPa (mbar) |
Bão cận nhiệt đới Deni (2016)
Bão cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 15 tháng 11, 2016 – 16 tháng 11, 2016 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (1-min) 998 hPa (mbar) |
Bão cận nhiệt đới Eçaí (2016)
Bão cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 04 tháng 12, 2016 – 06 tháng 12, 2016 |
---|---|
Cường độ cực đại | 100 km/h (65 mph) (1-min) 992 hPa (mbar) |
Bão cận nhiệt đới Guará (2017)
Bão cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 09 tháng 12, 2017 – 11 tháng 12, 2017 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (1-min) 996 hPa (mbar) |
Bão nhiệt đới trung bình Iba (2019)
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 23 tháng 3, 2019 – 28 tháng 3, 2019 |
---|---|
Cường độ cực đại | 85 km/h (55 mph) (1-min) 1006 hPa (mbar) |
Bão cận nhiệt đới Jaguar (2019)
Bão cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 20 tháng 5, 2019 – 22 tháng 5, 2019 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (1-min) 1010 hPa (mbar) |
Bão cận nhiệt đới Kurumí (2020)
Bão cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 23 tháng 1, 2020 – 25 tháng 1, 2020 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (1-min) 998 hPa (mbar) |
Bão cận nhiệt đới Mani (2020)
Bão cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 25 tháng 10, 2020 – 28 tháng 10, 2020 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (1-min) 1004 hPa (mbar) |
Bão cận nhiệt đới Oquira (2020)
Bão cận nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 27 tháng 12, 2020 – 31 tháng 12, 2020 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (1-min) 998 hPa (mbar) |
Bão nhiệt đới Chalane (2021)
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 02 tháng 1, 2021(Trước đó ở Tây Nam Ấn Độ Dương) – 06 tháng 1, 2021 |
---|---|
Cường độ cực đại | 75 km/h (45 mph) (1-min) 992 hPa (mbar) |
Bão nhiệt đới trung bình 1-Q (2021)
Bão nhiệt đới (SSHWS) | |
Thời gian tồn tại | 06 tháng 2, 2021 – 07 tháng 2, 2021 |
---|---|
Cường độ cực đại | 65 km/h (40 mph) (1-min) 990 hPa (mbar) |
Mùa bão và tên bão
Các tên sau đây do Dịch vụ Khí tượng Hàng hải của Trung tâm Thủy văn Hải quân Brazil công bố và được sử dụng cho các cơn bão nhiệt đới và cận nhiệt đới hình thành ở khu vực phía tây 20ºW và phía nam xích đạo ở Nam Đại Tây Dương. Được công bố lần đầu tiên vào năm 2011[2], danh sách này đã được mở rộng từ mười lên mười lăm tên vào năm 2018. Các tên được xếp theo thứ tự bảng chữ cái và được sử dụng theo thứ tự luân phiên bất kể năm. Tên của các hệ thống nhiệt đới hoặc cận nhiệt đới quan trọng sẽ bị loại bỏ[3].
|
|
|
- Bão Chalane đi từ Tây Nam Ấn Độ Dương sang.
Tham khảo
- ^ College of Earth & Mineral Sciences (2004). “Upper-level lows”. Pennsylvania State University. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2009.
- ^ “Normas Da Autoridade Marítima Para As Atividades De Meteorologia Marítima” (PDF) (bằng tiếng Portuguese). Brazilian Navy. 2011. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
- ^ “NORMAS DA AUTORIDADE MARÍTIMA PARA AS ATIVIDADES DE METEOROLOGIA MARÍTIMA NORMAM-19 1a REVISÃO” (PDF) (bằng tiếng Portuguese). Brazilian Navy. 2018. tr. C-1-1. Bản gốc (PDF) lưu trữ ngày 6 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 11 năm 2018.Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)