Khác biệt giữa bản sửa đổi của “Acid sulfurơ”

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Nội dung được xóa Nội dung được thêm vào
DHN-bot (thảo luận | đóng góp)
n robot Thêm: hu:Kénessav
Dòng 49: Dòng 49:


[[Thể loại:Sulfit]]
[[Thể loại:Sulfit]]
[[Thể loại:Axít|Sulfurơ, axít]]
[[Thể loại:Axít vô cơ|Sulfurơ, axít]]


[[cs:Kyselina siřičitá]]
[[cs:Kyselina siřičitá]]

Phiên bản lúc 11:02, ngày 15 tháng 9 năm 2007

Acid sulfurơ
Tập tin:Sulfurous acid.jpg
Cấu trúc phân tử của axít sulfurơ
Tổng quan
Danh pháp IUPACAxít sulfurơ
Công thức phân tửH2SO3 (dd)
Phân tử gam82,07 g/mol
Số CAS[7782-99-2]
Thuộc tính
Tỷ trọngpha1,03 g/cm-3
pKa1,81 (18°C) a
6,91 (18°C) b
Khác
MSDSMSDS ngoài
Rủi ro/An toànR: 20-34
S: 26-36, 37, 39-45
Dữ liệu hóa chất bổ sung
Cấu trúc & thuộc tínhn εr, v.v.
Dữ liệu nhiệt động lựcCác trạng thái
rắn, lỏng, khí
Dữ liệu quang phổUV, IR, NMR, MS
Ngoại trừ có thông báo khác, các dữ liệu
được lấy ở 25 °C, 100 kPa
Thông tin về sự phủ nhận và tham chiếu

Axít sulfurơ hay axít sulphurơ (công thức hóa học H2SO3) là tên gọi để chỉ dung dịch của điôxít lưu huỳnh (SO2) trong nước. Không có chứng cứ cho thấy sự tồn tại của các phân tử axít sulfurơ trong dung dịch. Nó cũng không thể cô lập dưới dạng tinh chất, do khi đun sôi thì axít sulphurơ bị giải phóng dưới dạng điôxít lưu huỳnh và để lại trong dung dịch chỉ là nước. Nó có phản ứng với tất cả các chất kiềm để tạo ra các muối bisulfitsulfit.

Quang phổ Raman của dung dịch điôxít lưu huỳnh trong nước chỉ thể hiện các tín hiệu cho thấy sự tồn tại của các phân tử SO2 và các ion bisulfit, HSO3. Cường độ của các tín hiệu phù hợp với cân bằng hóa học sau:

SO2 + H2O → HSO3 + H+
Ka = 1,54x10−2 L/mol; pKa = 1,81.

Nguyên tử hiđrô trong các ion bisulfit liên kết với nguyên tử lưu huỳnh mà không liên kết với nguyên tử ôxy giống như trong các trường hợp thông thường của các oxoanion. Nó được thể hiện trong trạng thái rắn bằng tinh thể học tia X và trong dung dịch bằng quang phổ Raman (ν(S–H) = 2500 cm−1). Tuy nhiên, nó có tính axít do cân bằng sau:

HSO3 → SO32− + H+
Ka = 1,02x10−7 L/mol; pKa = 6,91.

Các dung dịch của điôxít lưu huỳnh ("axít sulfurơ") cùng các muối bisulfit và sulfit được sử dụng như là các chất khử cũng như làm chất tẩy uế. Chúng cũng là các chất tẩy trắng nhẹ, được sử dụng cho các vật liệu dễ bị tổn hại bởi các chất tẩy trắng gốc clo.

Xem thêm