148 Gallia
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Khám phá[1] | |
---|---|
Khám phá bởi | Paul Henry và Prosper Henry |
Ngày phát hiện | 7 tháng 8 năm 1875 |
Tên chỉ định | |
Đặt tên theo | Gaul |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo[2] | |
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006 (JD 2454100.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 336.871 Gm (2.252 AU) |
Viễn điểm quỹ đạo | 491.906 Gm (3.288 AU) |
Bán trục lớn | 414.388 Gm (2.770 AU) |
Độ lệch tâm | 0.187 |
Chu kỳ quỹ đạo | 1683.920 d (4.61 a) |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 | 17.74 km/s |
Độ bất thường trung bình | 123.742° |
Độ nghiêng quỹ đạo | 25.299° |
Kinh độ của điểm nút lên | 145.192° |
Acgumen của cận điểm | 252.131° |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 97.7 km |
Khối lượng | 9.8×1017 kg |
Mật độ khối lượng thể tích | 2.0 g/cm³ |
Hấp dẫn bề mặt | 0.0273 m/s² |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 xích đạo | 0.0517 km/s |
Chu kỳ tự quay | ? d |
Độ nghiêng trục quay | ?° |
Vĩ độ hoàng đạo cực | ? |
Kinh độ hoàng đạo cực | ? |
Suất phản chiếu hình học | 0.10 |
Nhiệt độ | ~167 K |
Kiểu phổ | R |
Cấp sao tuyệt đối (H) | 7.63 |
148 Gallia (tiếng Hy Lạp: Γαλλία) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Nó được phân loại là một trong số ít tiểu hành tinh kiểu R.
Gallia được anh em Paul Henry và Prosper Henry phát hiện ngày 7.8.1875, nhưng được ghi tên người phát hiện là Prosper Henry. Nó được đặt theo tên tiếng Latinh của xứ Gaule (trong đó có Pháp).