165 Loreley

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
165 Loreley
Mô hình ba chiều của 165 Loreley dựa trên đường cong ánh sáng của nó.
Khám phá
Khám phá bởiChristian H. F. Peters
Ngày phát hiện9 tháng 8 năm 1876
Tên định danh
(165) Loreley
Phiên âm/ˈlɔːrəl/[1]
A876 PA; 1948 QS;
1959 PB; 1960 WG
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát53.352 ngày (146,07 năm)
Điểm viễn nhật3,3904 AU (507,20 Gm)
Điểm cận nhật2,8599 AU (427,83 Gm)
3,1251 AU (467,51 Gm)
Độ lệch tâm0,084 887
5,52 năm (2017,9 ngày)
125,88°
0° 10m 42.24s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo11,224°
302,53°
347,29°
Trái Đất MOID1,84562 AU (276,101 Gm)
Sao Mộc MOID1,81772 AU (271,927 Gm)
TJupiter3,180
Đặc trưng vật lý
Kích thước180,083±2,064 km[2]
164,92 ± 8,14 km[3]
Khối lượng(1,91 ± 0,19) × 1019 kg[3]
Mật độ trung bình
8,14 ± 1,46 g/cm³[3]
7,226 giờ (0,3011 ngày)[2]
7,22667 h[4]
0,0642±0,004
7,65 [2]
7,76 [5]

Loreley /ˈlɔːrəl/ (định danh hành tinh vi hình: 165 Loreley) là một tiểu hành tinh rất lớn ở vành đai chính. Ngày 9 tháng 8 năm 1876, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Loreley khi ông thực hiện quan sát tại Đài quan sát Litchfield thuộc Đại học HamiltonClinton, New York, Hoa Kỳ và đặt tên nó theo tên Loreley, một nhân vật trong truyện dân gian Đức.

Cuối thập niên 1990, một mạng lưới các nhà thiên văn học khắp thế giới đã thu thập các dữ liệu đường cong ánh sáng dùng để rút ra các tình trạng quay vòng và các kiểu mẫu hình dạng của 10 tiểu hành tinh mới, trong đó có 165 Loreley.[4][6]

Từ năm 2003 đến năm 2021, người ta đã quan sát thấy Loreley che khuất mười ba ngôi sao.

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Lorelei”. Từ điển tiếng Anh Oxford . Nhà xuất bản Đại học Oxford. (Subscription or participating institution membership required.)
  2. ^ a b c d Yeomans, Donald K., “165 Loreley”, JPL Small-Body Database Browser, Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA, truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ a b c Carry, B. (tháng 12 năm 2012), “Density of asteroids”, Planetary and Space Science, 73, tr. 98–118, arXiv:1203.4336, Bibcode:2012P&SS...73...98C, doi:10.1016/j.pss.2012.03.009. See Table 1.
  4. ^ a b Ďurech, J.; và đồng nghiệp (tháng 4 năm 2007), “Physical models of ten asteroids from an observers”, Astronomy and Astrophysics, 465 (1), tr. 331–337, Bibcode:2007A&A...465..331D, doi:10.1051/0004-6361:20066347.
  5. ^ Warner, Brian D. (tháng 12 năm 2007), “Initial Results of a Dedicated H-G Project”, The Minor Planet Bulletin, 34, tr. 113–119, Bibcode:2007MPBu...34..113W.
  6. ^ Durech, J.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2006), “Asteroid brightness and geometry”, VizieR On-line Data Catalog: J/A+A/465/331, Bibcode:2006yCat..34650331D.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]