Bước tới nội dung

177 Irma

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
177 Irma
Khám phá
Khám phá bởiPaul-Pierre Henry
Ngày phát hiện5 tháng 11 năm 1877
Tên định danh
(177) Irma
A877 VA; 1900 UB;
1900 VA;1912 HE;
1937 UA, 1962 DB
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[1]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát44.481 ngày (121,78 năm)
Điểm viễn nhật3,4260 AU (512,52 Gm)
Điểm cận nhật2,1110 AU (315,80 Gm)
2,7685 AU (414,16 Gm)
Độ lệch tâm0,237 49
4,61 năm (1682,5 năm)
42,096°
0° 12m 50.256s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo1,3893°
347,55°
38,184°
Trái Đất MOID1,12573 AU (168,407 Gm)
Sao Mộc MOID2,04101 AU (305,331 Gm)
TJupiter3,296
Đặc trưng vật lý
Bán kính trung bình
36,61±0,8 km
13,856 giờ (0,5773 ngày)[1][2]
0,0527±0,002
9,49

Irma (định danh hành tinh vi hình: 177 Irma) là một tiểu hành tinh khá lớn và tối, thuộc kiểu quang phổ C, ở vành đai chính.

Ngày 5 tháng 11 năm 1877, anh em nhà thiên văn học người Pháp Paul HenryProsper Henry phát hiện tiểu hành tinh Irma khi họ thực hiện quan sát tại Đài thiên văn Paris, nhưng chỉ ghi tên người phát hiện là Paul Henry.[3]

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ a b Yeomans, Donald K., “177 Irma”, JPL Small-Body Database Browser, Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực của NASA, truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2016.
  2. ^ Pilcher, Frederick (tháng 4 năm 2012), “Rotation Period Determinations for 31 Euphrosyne, 65 Cybele, 154 Bertha 177 Irma, 200 Dynamene, 724 Hapag, 880 Herba, and 1470 Carla”, The Minor Planet Bulletin, 39 (2), tr. 57–60, Bibcode:2012MPBu...39...57P.
  3. ^ Schmadel, Lutz D. (2012), Dictionary of Minor Planet Names (ấn bản thứ 6), Springer, tr. 29, ISBN 3642297188.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]