Bước tới nội dung

202 Chryseïs

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
202 Chryseïs
Khám phá
Khám phá bởiChristian H. F. Peters
Ngày phát hiện11 tháng 9 năm 1879
Tên định danh
(202) Chryseïs
Phiên âm/krˈsɪs/[1]
Đặt tên theo
Chryseis
A879 RA, 1901 TA
1935 BL
Vành đai chính
Đặc trưng quỹ đạo[2]
Kỷ nguyên 25 tháng 2 năm 2023
(JD 2.460.000,5)
Tham số bất định 0
Cung quan sát52.101 ngày (142,64 năm)
Điểm viễn nhật3,3859 AU (506,52 Gm)
Điểm cận nhật2,7567 AU (412,40 Gm)
3,0713 AU (459,46 Gm)
Độ lệch tâm0,102 44
5,38 năm (1966,0 ngày)
16,99 km/s
11,1527°
0° 10m 59.196s / ngày
Độ nghiêng quỹ đạo8,8535°
136,848°
1,3159°
Trái Đất MOID1,76499 AU (264,039 Gm)
Sao Mộc MOID1,63523 AU (244,627 Gm)
TJupiter3,204
Đặc trưng vật lý
Kích thước86,15±2,4 km
23,670 giờ (0,9863 ngày)[2]
23,670 ± 0,001 h[3]
0,2562±0,015
7,42

Chryseïs /krˈsɪs/ (định danh hành tinh vi hình: 202 Chryseïs) là một tiểu hành tinh lớn, kiểu S, ở vành đai chính. Thành phần cấu tạo của nó dường như bằng đá silicate. Ngày 11 tháng 9 năm 1879, nhà thiên văn học người Mỹ gốc Đức Christian H. F. Peters phát hiện tiểu hành tinh Chryseïs khi ông thực hiện quan sát ở Clinton, New York và đặt tên nó theo Chryseis, người phụ nữ thần thoại của thành Troia.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  2. ^ a b “202 Chryseis”. JPL Small-Body Database. NASA/Phòng Thí nghiệm Sức đẩy Phản lực. Truy cập 12 tháng 5 năm 2016.
  3. ^ Stephens, Robert D.; và đồng nghiệp (tháng 10 năm 2011), “The Lightcurve for 202 Chryseis”, The Minor Planet Bulletin, 38 (4): 208–209, Bibcode:2011MPBu...38..208S.

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]