74 Galatea
Bước tới điều hướng
Bước tới tìm kiếm
Khám phá | |
---|---|
Khám phá bởi | Ernst Wilhelm Tempel |
Ngày phát hiện | 29 tháng 8 năm 1862 |
Tên chỉ định | |
Vành đai chính | |
Đặc trưng quỹ đạo | |
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006 (JD 2454100.5) | |
Cận điểm quỹ đạo | 315.937 Gm (2.112 AU) |
Viễn điểm quỹ đạo | 515.376 Gm (3.445 AU) |
Bán trục lớn | 415.657 Gm (2.778 AU) |
Độ lệch tâm | 0.240 |
Chu kỳ quỹ đạo | 1691.658 d (4.63 a) |
Tốc độ vũ trụ cấp 1 | 17.61 km/s |
Độ bất thường trung bình | 36.838° |
Độ nghiêng quỹ đạo | 4.075° |
Kinh độ của điểm nút lên | 197.313° |
Acgumen của cận điểm | 174.519° |
Đặc trưng vật lý | |
Kích thước | 118.7 km |
Khối lượng | 1.8×1018 kg |
Mật độ khối lượng thể tích | ? g/cm³ |
Hấp dẫn bề mặt | 0.0332 m/s² |
Tốc độ vũ trụ cấp 2 | 0.0628 km/s |
Chu kỳ tự quay | ? d |
Suất phản chiếu | 0.043 [1] |
Nhiệt độ | ~167 K |
Kiểu phổ | C[2] |
Cấp sao tuyệt đối (H) | 8.66 |
74 Galatea (phát âm /ˈɡæləˈtiːə/ GAL-ə-TEE-ə) là một tiểu hành tinh lớn ở vành đai chính. Bề mặt của nó có màu rất tối. Galatea được Ernst Tempel - nhà phát hiện nhiều sao chổi - phát hiện ngày 29.8.1862 tại Marseilles, Pháp. Đây là tiểu hành tinh thứ ba do ông phát hiện, và được đặt theo một trong hai tên Galatea trong thần thoại Hy Lạp. Một lần Galatea che khuất một sao đã được quan sát thấy ngày 8.9.1987.
Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]
Galatea cũng là tên một vệ tinh của Sao Hải Vương.