Bước tới nội dung

75 Eurydike

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
75 Eurydike
Khám phá
Khám phá bởiChristian Heinrich Friedrich Peters
Ngày phát hiện22 tháng 9 năm 1862
Tên định danh
(75) Eurydike
Phiên âm/jʊˈrɪdɪk/ [1]
Đặt tên theo
Eurydice
A862 SA
Vành đai chính
Tính từEurydikean /ˌjʊərɪdɪˈkən/
Đặc trưng quỹ đạo
Kỷ nguyên 31 tháng 12 năm 2006
(JD 2.454.100,5)
Điểm viễn nhật521,874 Gm (3,489 AU)
Điểm cận nhật278,028 Gm (1,858 AU)
399,951 Gm (2,674 AU).
Độ lệch tâm0,305
1.596,687 ngày
(4,37 năm)
17,79 km/s
26,318°
Độ nghiêng quỹ đạo5,002°
359,481°
339,566°
Đặc trưng vật lý
Kích thước55,7 km
Khối lượng1,8×1017 kg
5,357 giờ
0,149 [2]
M
8,96

Eurydike /jʊˈrɪdɪk/ (định danh hành tinh vi hình: 75 Eurydike) là một tiểu hành tinhvành đai chính. Nó thuộc kiểu quang phổ M, có suất phản chiếu (cường độ phản chiếu ánh sáng) tương đối cao và giàu kền-sắt. Eurydike được C. H. F. Peters phát hiện ngày 22 tháng 9 năm 1862, và được đặt theo tên Eurydice, vợ của Orpheus. Đây là tiểu hành tinh thứ hai trong số nhiều tiểu hành tinh do ông phát hiện. Tiểu hành tinh này quay quanh Mặt trời với chu kỳ 4,37 năm và hoàn thành một vòng quay quanh trục của nó sau mỗi 5,4 giờ.

Tham khảo

[sửa | sửa mã nguồn]
  1. ^ 'Eurydice' in Noah Webster (1884) A Practical Dictionary of the English Language
  2. ^ Asteroid Data Sets Lưu trữ 2009-12-17 tại Wayback Machine

Liên kết ngoài

[sửa | sửa mã nguồn]