Alex Wolff

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Alex Wolff
Wolff tại Liên hoan phim quốc tế Toronto vào năm 2019
SinhAlexander Draper Wolff
1 tháng 11, 1997 (26 tuổi)
Thành phố New York, Hoa Kỳ
Nghề nghiệp
  • Diễn viên
  • Nhạc sĩ
Năm hoạt động2005–hiện tại
Cha mẹ
Người thânNat Wolff (anh trai)
Sự nghiệp âm nhạc
Thể loại
Nhạc cụ
  • Thanh nhạc
  • Trống
  • Guitar
  • Keyboard
Hãng đĩa
Hợp tác với
Websitewww.natandalex.com

Alexander Draper Wolff (sinh ngày 1 tháng 11 năm 1997)[1] là một diễn viên và nhạc sĩ người Mỹ.

Anh lần đầu tiên được công nhận với sự tham gia cùng với anh trai Nat của mình trong bộ phim hài kịch Nickelodeon The Naked Brothers Band (2007–2009), được tạo ra bởi mẹ của Polly Draper. Wolff cùng với anh trai đã phát hành hai album nhạc nền cho bộ phim, The Naked Brothers BandI Don't Want to Go to School, được đồng sản xuất bởi cha của họ Michael Wolff. Sau khi kết thúc phim truyền hình Nickelodeon, Wolff Wolff và anh trai cũng thành lập một nhóm nhạc hai người là Nat & Alex Wolff, và họ phát hành album Black Sheep vào năm 2011.

Sau này, Wolff bắt đầu tập trung vào sự nghiệp diễn viên. Anh đóng vai Dzhokhar Tsarnaev in Ngày định mệnh (2016) và John "Derf" Backderf trong My Friend Dahmer (2017). Các vai diễn khác bao gồm My Big Fat Greek Wedding 2 (2016), Jumanji: Trò chơi kỳ ảo (2017), và Hereditary (2018). Anh cũng tham gia cùng với anh trai trong bộ phim của mẹ mình Stella's Last Weekend (2018) và bộ phim đầu tay của mình The Cat and the Moon (2019).

Cuộc sống cá nhân[sửa | sửa mã nguồn]

Wolff sinh ra ở Manhattan, New York,[1] với nữ diễn viên kiêm nhà văn Polly Draper và nghệ sĩ dương cầm jazz Michael Wolff. Anh là em trai của nam diễn viên kiêm nhạc sĩ Nat Wolff. Cha anh là người Do Thái[2][3][4] và mẹ anh là Kitô hữu.[5] Wolff là cháu ngoại của nhà đầu tư mạo hiểm và lãnh đạo dân sự William Henry Draper III,[6] cháu trai của nhà tư bản mạo hiểm Tim Draper,[7] người anh em họ của nữ diễn viên Jesse Draper,[8] và là chắt của chủ ngân hàng và nhà ngoại giao William Henry Draper Jr.[9][10]

Sự nghiệp[sửa | sửa mã nguồn]

Wolff bắt đầu sự nghiệp diễn xuất của mình ở tuổi 6 trong bộ phim hài kịch năm 2005 The Naked Brothers Band: The Movie, được viết và đạo diễn bởi mẹ anh. Nó được ủy quyền bởi Nickelodeon làm tập đầu cho bộ phim truyền hình The Naked Brothers Band (2007–2009) cũng được tạo ra, sản xuất, viết và đạo diễn bởi mẹ anh.[8][11] Anh góp phần âm nhạc vào bộ phim; cha anh sản xuất và giám sát âm nhạc. Chương trình phát hành hai album và bài hát "Crazy Car" xếp thứ 23 trong Top 200 Billboard Charts.

Năm 2007, anh đóng vai chàng trai trẻ trong video ca nhạc của Fall Out Boy là "The Take Over, The Breaks Over". Wolff đã xuất hiện trong bộ phim truyền hình của Nickelodeon Mr. Troop Mom và bộ phim truyền hình của USA, và hài kịch Monk, vào năm 2009. Anh cũng đóng vai chính trong vở kịch của anh What Would Woody Do? tại The Flea Theater—được đạo diễn bởi mẹ anh và bộ phim của HBO In Treatment, vào năm 2010. Wolff sau đó xuất hiện trong bộ phim hài The Sitter (2011) và đóng vai chính cùng Brendan Fraser trong bộ phim độc lập HairBrained (2012).[12]

Năm 2015, anh đóng vai chính trong bộ phim độc lập Coming Through the Rye. Trong năm 2016, anh đã có một vai phụ trong bộ phim hài My Big Fat Greek Wedding 2 và vai khủng bố Dzhokhar Tsarnaev trong bộ phim Ngày định mệnh.

Năm 2018, Wolff đóng vai chính trong bộ phim kinh dị siêu nhiên Hereditary. Anh sẽ đạo diễn bộ phim sắp ra mắt The Cat and the Moon, trong đó anh đóng vai chính.[13]

Giải thưởng[sửa | sửa mã nguồn]

Đối với tác phẩm của Wolff trong loạt phim và bộ phim The Naked Brothers Band, anh đã nhận được Broadcast Music, Inc. Cable Award vào năm 2007, Audience Award for a Family Feature Film at the Hamptons International Film Festival vào năm 2005,[14] và được đề cử giải Young Artist Award vào năm 2008 và 2009.[15][16] Anh cũng nhận được Certificate of Outstanding Achievement for Best Actor tại Brooklyn International Film Festival cho vai chính trong bộ phim HairBrained năm 2013.[17]

Đóng phim[sửa | sửa mã nguồn]

Phim[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai Chú thích
2005 The Naked Brothers Band: The Movie Alex Wolff
2011 From Up on Poppy Hill Riku Matsuzaki Lồng tiếng
2011 The Sitter Clayton
2012 The Empty Room Allen Phim ngắn
2013 A Birder's Guide to Everything Timmy Barsky
2013 HairBrained Eli Pettifog
2015 Coming Through the Rye Jamie Schwartz
2015 Boots Noah Phim ngắn
2016 My Big Fat Greek Wedding 2 Bennett
2016 The Standoff Zane
2016 Ngày định mệnh Dzhokhar Tsarnaev
2017 Thoroughbreds Party Friend Không được công nhận
2017 The House of Tomorrow Jared Whitcomb
2017 My Friend Dahmer John 'Derf' Backderf
2017 Jumanji: Welcome to the Jungle Spencer Gilpin Được ghi nhận là 'Young Spencer'
2018 Hereditary Peter Graham
2018 Dude Noah
2018 Stella's Last Weekend Oliver
2019 The Cat and the Moon Nick Kịch bản và đạo diễn
2023 Oppenheimer

Phim truyền hình[sửa | sửa mã nguồn]

Năm Tựa đề Vai Chú thích
2007-2009 The Naked Brothers Band Alex Wolff Diễn viên chính
2009 Mr. Troop Mom Alex Wolff Phim truyền hình
2009 Monk Brian Willis Tập phim: "Mr. Monk Goes Camping"
2010 In Treatment Max Weston 7 tập
2016 Divorce Cole 2 tập
2017 Red Oaks Giám đốc Tập phim: "Summer in the City"
2017 Crash & Burn Gabriel TV Pilot

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b “Alex Wolff: Biography”. TVGuide.com. Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  2. ^ Seidel, Mitchell (ngày 1 tháng 9 năm 2007). “Michael Wolff”. JazzTimes. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  3. ^ “Celebrity Jews”. J. The Jewish News of Northern California. ngày 18 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  4. ^ Smason, Alan (ngày 8 tháng 3 năm 2013). “Jeff Berlin to join Wolff and Clark Expedition here”. Crescent City Jewish News. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2018.
  5. ^ Smason, Alan (ngày 2 tháng 11 năm 2006). “Cleveland set to enjoy smooth jazz stylings of Michael Wolff”. Cleveland Jewish News. Lưu trữ bản gốc ngày 5 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2007.
  6. ^ Europa Publications (2003). The International Who's Who 2004. Routledge. tr. 454. ISBN 1857432177.
  7. ^ Saracevic, Al (ngày 26 tháng 1 năm 2007). “The Technology Chronicles: Six degrees of Tim Draper”. SFGate. Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2018. Đã định rõ hơn một tham số trong |accessdate=|access-date= (trợ giúp)
  8. ^ a b Lee, Felicia R. (ngày 25 tháng 1 năm 2007). “A TV Family Bound by Blood and a Band”. The New York Times. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  9. ^ Lim, Jason (ngày 3 tháng 6 năm 2011). “Baidu Early Investor, Tim Draper is the Risk Master”. TechNode.com. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012.
  10. ^ P.V, Sahad (ngày 16 tháng 10 năm 2008). “Next Tech Giant Will Be A Cellphone Application Company: Tim Draper”. VCCircle.com. Lưu trữ bản gốc ngày 16 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2012.
  11. ^ Steinberg, Jacques (ngày 22 tháng 9 năm 2007). “Famous for Playing Rock Stars”. The New York Times. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  12. ^ “Alex Wolff – Filmography”. Baseline / All Media Guide. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014 – qua The New York Times.
  13. ^ Wolff Sets Cast for Directorial Debut 'The Cat and the Moon' (Exclusive)[liên kết hỏng] The Hollywood Reporter. ngày 12 tháng 3 năm 2018
  14. ^ “Naked Brothers Band TV Movie: Awards”. The New York Times. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  15. ^ “29th Annual Awards 2008”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  16. ^ “30th Annual 2009 Nominations and Recipients”. Young Artist Awards. Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.
  17. ^ “2013 Winners”. Brooklyn International Film Festival. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2014.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]