Amblygobius esakiae

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Amblygobius esakiae
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Actinopterygii
Bộ (ordo)Gobiiformes
Họ (familia)Gobiidae
Chi (genus)Amblygobius
Loài (species)A. esakiae
Danh pháp hai phần
Amblygobius esakiae
Herre, 1939

Amblygobius esakiae là một loài cá biển thuộc chi Amblygobius trong họ Cá bống trắng. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1939.

Từ nguyên[sửa | sửa mã nguồn]

Từ định danh esakiae được đặt theo tên của Teiso Esaki (1899–1957), nhà côn trùng học người Nhật đến từ Đại học Kyushu, người đã thu thập mẫu định danh của loài cá này.[2]

Phân bố và môi trường sống[sửa | sửa mã nguồn]

A. esakiae có phân bố nhỏ hẹp ở Tây Thái Bình Dương, từ Trung Indonesia trải dài về phía đông đến Papua New Guineaquần đảo Solomon, phía bắc đến PhilippinesPalau.[1] Các ghi nhận của A. esakiae tại Biển Đỏ có thể là một loài chưa được mô tả.[3]

A. esakiae sống trên nền phù sa, bùn cát của bãi bùn ven rừng ngập mặn và trên các rạn san hô gần bờ, được tìm thấy ở độ sâu đến ít nhất là 15 m.[1]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở A. esakiae là 8,5 cm.[4] Cá có màu nâu cam sẫm đến xám xanh lam với các chấm đen đặc trưng trên mõm. Đầu có nhiều vệt nâu đỏ. Có vạch nâu trên nắp mang và gốc vây ngực. Vây đuôi hình mũi giáo. Vây lưng trước và sau có chiều cao bằng nhau. Vảy bao phủ phần trên của nắp mang, không có vảy ở má.

A. esakiae có kiểu hình gần giống với Amblygobius calvatus, nhưng A. calvatus có sọc giữa thân rất rõ, còn sọc giữa thân của A. esakiae chỉ kéo dài đến nửa thân trước. Đốm nắp mang của A. calvatus có hình oval và to hơn A. esakiae (vốn chỉ là một vạch ngắn). Cả hai đều nằm trong nhóm loài Amblygobius nocturnus.[3]

Số gai ở vây lưng: 6–7; Số tia ở vây lưng: 14–15; Số gai ở vây hậu môn: 1; Số tia ở vây hậu môn: 16.[4]

Sinh thái[sửa | sửa mã nguồn]

A. esakiae sống theo cặp.[4]

Thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

A. esakiae được đánh bắt trong ngành buôn bán cá cảnh.[1]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d Larson, H.; Hoese, D.; Murdy, E.; Pezold, F.; Cole, K. & Shibukawa, K. (2021). Amblygobius esakiae. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2021: e.T193099A2195100. doi:10.2305/IUCN.UK.2021-1.RLTS.T193099A2195100.en. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2023.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
  2. ^ Christopher Scharpf biên tập (2023). “Order Gobiiformes: Family Gobiidae (a-c)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
  3. ^ a b Allen, Gerald R.; Erdmann, Mark V. (2016). “Descriptions Of Two New Gobies (Gobiidae: Amblygobius) From The Tropical Western Pacific Ocean” (PDF). Journal of the Ocean Science Foundation. 24: 10–23. doi:10.5281/zenodo.167891.
  4. ^ a b c Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Amblygobius esakiae trên FishBase. Phiên bản tháng 10 năm 2023.