Andrey Yanuarevich Vyshinsky
Giao diện
Andrey Vyshinsky Андре́й Выши́нский | |
---|---|
Andrey Vyshinsky năm 1950 | |
Bộ trưởng ngoại giao | |
Nhiệm kỳ 4 tháng 3 năm 1949 – 5 tháng 3 năm 1953 | |
Thủ tướng | Joseph Stalin |
Tiền nhiệm | Vyacheslav Molotov |
Kế nhiệm | Vyacheslav Molotov |
Tổng Viện trưởng Viện công tố Liên Xô | |
Nhiệm kỳ 3 tháng 3 năm 1935 – 31 tháng 5 năm 1939 | |
Thủ tướng | Vyacheslav Molotov |
Tiền nhiệm | Ivan Akulov |
Kế nhiệm | Mikhail Pankratov |
Tổng viện trưởng Viện công tố CHXHCN Xô Viết Liên bang Nga | |
Nhiệm kỳ 11 tháng 5 năm 1931 – 25 tháng 5 năm 1934 | |
Thủ tướng | Vyacheslav Molotov |
Tiền nhiệm | Nikolai Krylenko |
Kế nhiệm | Vladimir Antonov-Ovseyenko |
Ủy viên dự khuyết Đoàn chủ tịch Đảng Cộng sản Liên Xô lần thứ 19 | |
Nhiệm kỳ 16 tháng 10 năm 1952 – 6 tháng 3 năm 1953 | |
Thông tin cá nhân | |
Sinh | Andrey Yanuarevich Vyshinsky 10 tháng 12 năm 1883 Odessa, Đế quốc Nga |
Mất | 22 tháng 11 năm 1954 New York City, bang New York, Hoa Kỳ | (70 tuổi)
Quốc tịch | Người Liên Xô |
Đảng chính trị | Đảng Cộng sản Liên Xô |
Chuyên nghiệp | Luật sư, nhà ngoài giao, công chức |
Andrey Yanuarevich Vyshinsky (tiếng Nga: Андрей Януарьевич Вышинский, Andrej Yanuar'evič Vyšinskij; tiếng Ba Lan: Andrzej Wyszyński) (ngày 10 tháng 12 [OS 28 tháng 11] 1883-10 tháng 11 năm 1954) là một nhà chính trị, luật gia và nhà ngoại giao Liên Xô.
Ông được biết đến như một công tố viên nhà nước trong vụ án Moskva của Joseph Stalin và trong Tòa án Nürnberg. Ông là Bộ trưởng Ngoại giao Liên Xô giai đoạn 1949-1953, sau khi đã từng là Thứ trưởng Ngoại giao dưới Vyacheslav Molotov kể từ năm 1940. Ông cũng đứng đầu Viện Nhà nước và Pháp luật trong Viện Hàn lâm Khoa học Liên Xô.
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]Liên kết ngoài
[sửa | sửa mã nguồn]Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải về Andrey Yanuarevich Vyshinsky. |