Artemisia lagocephala

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Artemisia lagocephala
Artemisia lagocephala
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Asterales
Họ (familia)Asteraceae
Phân họ (subfamilia)Asteroideae
Tông (tribus)Anthemideae
Phân tông (subtribus)Artemisiinae
Chi (genus)Artemisia
Loài (species)A. lagocephala
Danh pháp hai phần
Artemisia lagocephala
(Fisch. ex Besser) DC., 1837 in 1838[1]
Danh pháp đồng nghĩa
  • Absinthium lagocephalum Fisch. ex Besser, 1829[2]
  • Artemisia chinensis Besser, 1841 không L., 1753 không Pursh, 1813[3]

Artemisia lagocephala là một loài thực vật có hoa trong họ Cúc.[4]

Lịch sử phân loại[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được Wilibald Swibert Joseph Gottlieb von Besser mô tả khoa học đầu tiên năm 1829 theo mẫu cây của Friedrich Ernst Ludwig von Fischer dưới danh pháp Absinthium lagocephalum, với dẫn chiếu tới mô tả và hình minh họa của Johann Georg Gmelin tại mục 110 trang 127-128, hình 1 và 2 tab 61 trong quyển 2 sách Flora Sibirica sive historia plantarum Sibiriae và coi nó như là Artemisia chinensis sibirica theo nghĩa của chính ông.[2][5]

Năm 1834, Besser đề cập tới Artemisia lagocephala,[6] trong phần ghi chú khi mô tả Artemisia kruhsiana. Tuy nhiên, Artemisia lagocephala của ông không dẫn chiếu tới Absinthium lagocephalum do chính ông công bố trước đó mà chỉ dẫn chiếu tới Artemisia chinensis sibirica với đế hoa nhẵn nhụi (... clinanthio calvo s. A. chinensis, sibirica ....). Vì thế, danh pháp này được coi là công bố không hợp cách (nom. inval.). Năm 1837 (in đầu tháng 1 năm 1838), trong quyển 6 sách Prodromus Systematis Naturalis Regni Vegetabilis, Augustin Pyramus de Candolle công bố Artemisia lagocephala với dẫn chiếu tới mô tả và hình minh họa của Johann Georg Gmelin tại mục 110 trang 127-128, hình 1 và 2 tab 61 thuộc quyển 2 sách Flora Sibirica sive historia plantarum Sibiriae.[1]

Một số tác giả - như Flora of China - coi A. kruhsiana là đồng nghĩa của A. lagocephala.[7]

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Tại Trung Quốc gọi là 白山蒿 (bạch sơn hao).[7]

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây bụi hoặc cây thân thảo, mọc thành cụm, cao 40–80 cm, với phần thân gốc hóa gỗ, phân cành ngắn, rậm lông tơ màu xám hoặc ánh nâu. Các lá ở phần thân dưới và thân giữa không cuống, hình thìa, hình elip-hình mác ngược hoặc hình mác, 3-6 × 0,3–1 cm, 3-5 khía tai bèo hoặc nguyên ở đỉnh, hình nêm ở đáy, có vết rách và răng cưa. Các lá phía trên và các lá bắc giống như lá hình mác hoặc thẳng-hình mác, đỉnh tù hoặc nhọn. Cụm hoa kép là chùy hoa giống như chùm hoa. Cụm hoa đầu có cuống. Tổng bao hình bán cầu hoặc gần cầu, đường kính 4–6 mm; đế hoa hình bán cầu, có lông tơ. Chiếc hoa cái ở ngoài 7-10; tràng hoa 3 (hoặc 4) răng. Chiếc hoa đĩa 30-80, lưỡng tính; phiến tràng hoa có lông tơ nhỏ. Quả bế hình elipxoit hoặc trứng ngược. Ra hoa và tạo quả tháng 8-10. 2n = 18.[7]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này là bản địa khu vực từ Siberia tới Viễn Đông Nga, bán đảo Triều Tiên và miền bắc Trung Quốc (các tỉnh Hắc Long Giang, Cát Lâm, đông Nội Mông và Tứ Xuyên).[7][8] Môi trường sống là các ngọn đồi, dốc đá, chỏm núi, bìa rừng ngoài, ven đường, thảo nguyên rừng, ở cao độ dưới 2.600 m.[7]

Các thứ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Artemisia lagocephala var. lagocephala (đồng nghĩa: Artemisia besseriana Ledeb., 1845, A. besseriana var. integrifolia Ledeb., 1845, A. besseriana var. triloba Ledeb., 1845, A. lagocephala var. besseriana (Ledeb.) Pamp., 1927, A. lagocephala f. integrifolia (Ledeb.) Pamp., 1927, A. lagocephala f. triloba (Ledeb.) Pamp., 1927, A. lagocephala var. triloba (Ledeb.) Herder): Nguyên chủng. Rộng khắp trong khu vực phân bố.[9]
  • Artemisia lagocephala var. lithophila (Turcz. ex DC.) Y.R.Ling, 1992 (đồng nghĩa: Artemisia lithophila Turcz. ex DC., 1837, A. lagocephala subsp. lithophila Malyschev): Miền nam Siberia (Buryatia).[10]
  • Artemisia lagocephala var. rigidioides Korobkov, 1979: Viễn Đông Nga.[11]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Augustin Pyramus de Candolle, 1837 (in đầu tháng 1 năm 1838). Artemisia lagocephala. Prodromus Systematis Naturalis Regni Vegetabilis 6: 122.
  2. ^ a b Wilibald Swibert Joseph Gottlieb von Besser, 1829. Lettre de Mr. le Dr. Besser au Directeur: Absinthium lagocephalum. Bulletin de la Société Imperiale des Naturalistes de Moscou 1(8): 233-235.
  3. ^ Wilibald Swibert Joseph Gottlieb von Besser, 1841. Revisio Artemisiarum musei regii Berolinensis, cujus partem constituit herbarium Willdenowianum, instistuta a Wilibaldo de Besser: Artemisia chinensis. Linnaea 15(1): 92.
  4. ^ The Plant List (2010). Artemisia lagocephala. Truy cập ngày 4 tháng 6 năm 2013.
  5. ^ Johann Georg Gmelin, 1748. 110. Flora Sibirica sive historia plantarum Sibiriae, xem mục 110 tại trang 127-128 và hình 1, 2 tab. LXI.
  6. ^ Wilibald Swibert Joseph Gottlieb von Besser, 1834. Artemisia lagocephala. Nouveaux Mémoires de la Société Impériale des Naturalistes de Moscou 3: 22.
  7. ^ a b c d e Artemisia lagocephala trong Flora of China. Tra cứu ngày 28-3-2023.
  8. ^ Artemisia lagocephala trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 28-3-2023.
  9. ^ Artemisia lagocephala var. lagocephala trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 28-3-2023.
  10. ^ Artemisia lagocephala var. lithophila trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 28-3-2023.
  11. ^ Artemisia lagocephala var. rigidioides trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 28-3-2023.

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]