Ateles hybridus brunneus

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Khỉ nhện nâu Côlômbia
Một con khỉ nhện nâu Côlombia (Mono araña) tại vườn thú Parque Jaime Duque, Cundinamarca, Colombia.
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Primates
Họ (familia)Atelidae
Chi (genus)Ateles
Loài (species)A. hybridus
Danh pháp hai phần
Ateles hybridus

Khỉ nhện nâu Côlômbia (Danh pháp khoa học: Ateles hybridus brunneus) là một phân loài của loài khỉ Ateles hybridus phân bố ở vùng phía Bắc của Colombia thuộc Nam Mỹ và một số lượng ít cũng được phát hiện ở Venezuela[2]. Phân loài khỉ này thuộc nhóm khỉ Tân thế giới. Người ta đã phát hiện khỉ sắp tuyệt chủng tại Nam Mỹ, năm 2010, các nhà khoa học tìm thấy nhiều con khỉ nhện nâu phân loài này, một trong những loài động vật linh trưởng hiếm nhất thế giới, trong một công viên quốc gia tại Colombia.

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Chúng phân bố ở cả vùng Colombia và Ở Colombia, chúng được tìm thấy là phân bố dọc theo hữu ngạn (bờ phải) sông Magdalena của khu vực Magdalena và lưu vực Cesar kéo dài đến tây nam của khu vực La Guajira và cũng kéo dài đến phía bắc của Serrania de Perija, và vùng miền trung của sông Magdalena cho đến ít nhất cũng có thể có ở vùng Caldas và vùng Cundinamarca[1][3].

Đặc điểm[sửa | sửa mã nguồn]

Đây là một phân loài khỉ mang tên là khỉ nhện. Trái với cái tên nghe hơi ghê sợ, loài khỉ này có ngoại hình khá dễ thương. Sở dĩ chúng có cái tên này là vì tay, chân và đuôi của chúng dài quá khổ, vượt cả chiều dài thân thể giống như trường hợp của loài nhện vậy. Con nhện khỉ này có đuôi lạ thường, đuôi của nó có thể giữ trọng lượng của toàn bộ cơ thể[4], chúng được biết đến là có khả năng chuyền cành, từ cành này qua cành khác để trốn tránh kẻ thù.

Cũng như các loài khỉ nhện khác, chúng có chế độ ăn đa dạng gồm lá, trái cây, mầm hạt, mật kiếm được, và kể cả các loại côn trùng. Vòng đời của chúng trong tự nhiên là 27 năm, nhưng trong điều kiện nuôi nhốt, chúng sống được đến 10 năm. Ngoài tự nhiên, kẻ thù của chúng là báo đốm (Panthera onca), báo sư tử (Puma concolor) và đại bàng (Harpia harpyja) và đại bàng mào (Morphnus guianensis), và nhiều loài kẻ thù nguy hiểm khác trong rừng rậm.

Phát hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Trong một cuộc khảo sát gần đây trong công viên quốc gia Selva de Florencia tại Colombia, các nhà khoa học của Hiệp hội Bảo tồn Động vật hoang dã tại Mỹ (WCS) phát hiện những con khỉ nhện nâu, ước tính gần 30 con khỉ nhện nâu sống trên một khu vực có diện tích một km2 và không phát hiện bất kỳ phân loài khỉ nhện nào khác trong công viên quốc gia Selva de Florencia. Ở đó có một con khỉ nhện nâu trong vườn quốc gia Selva de Florencia tại Colombia. Mọi người không nghĩ rằng khỉ nhện nâu sẽ lộ diện trong một chuyến đi ngắn ngủi và trên một khu vực có địa hình hiểm trở[5]

Số lượng phân loài khỉ nhện nâu tại phía bắc của Nam Mỹ đã giảm ít nhất 80% trong vòng 45 năm qua do hoạt động săn bắt và tình trạng thu hẹp của môi trường sống. Vì thế Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế (IUCN) đưa chúng vào danh sách những loài sắp tuyệt chủng. Nhiều chuyên gia hiện đang xây dựng kế hoạch bảo tồn để bảo vệ những con khỉ nhện nâu trong khu vực sinh sống của chúng. Chúng được xếp vào nhóm những loài có nguy cơ tuyệt chủng cao nhất với mức độ đe dọa đáng báo động vì chỉ còn một nhóm nhỏ.

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b Urbani, B., Morales, A. L., Link, A. & Stevenson, P. (2008). Ateles hybridus. Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2013.2. Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế. Truy cập ngày 31 tháng 3 năm 2014.Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  2. ^ Emmons, L. H. (1997). Neotropical Rainforest Animals. 2nd edition. Pp. 144. ISBN 0-226-20719-6
  3. ^ Arauca (Hernández-Camacho and Cooper 1976;Bản mẫu:Incomplete citation Defler 2003, 2004).Bản mẫu:Incomplete citation
  4. ^ “Năm Thân tìm hiểu những đặc trưng riêng của loài khỉ”. Báo điện tử Nhân dân. Truy cập 16 tháng 4 năm 2016.
  5. ^ Dell'Amore, Christine (ngày 27 tháng 1 năm 2012). “Near-Extinct Monkeys Found in Colombian Park”. Daily News. National Geographic. Truy cập ngày 9 tháng 1 năm 2012.