Bá tước xứ Pembroke

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từ Bá tước của Pembroke)
Huy hiệu của Bá tước xứ Pembroke

Bá tước xứ Pembroke (tiếng Anh: Earldom of Pembroke) là một tước hiệu thuộc Đẳng cấp quý tộc Anh, lần đầu tiên được tạo ra vào thế kỷ XII bởi Vua Stephen của Anh. Tên tước hiệu gắn liền với Pembroke, PembrokeshireWest Wales, tước hiệu này đã được tạo ra 10 lần. Do số lượng tạo ra quá nhiều lần, nên tước vị Bá tước với trụ sở ban đầu ở Lâu đài Pembroke không còn gắn liền với tước hiệu.

Người nắm giữ ngôi vị bá tước hiện tại là William Herbert, Bá tước thứ 18 của Pembroke. Trong 400 năm qua, nơi ở của gia tộc ông là Nhà Wilton, Wiltshire. Bá tước Pembroke cũng có tước hiệu Bá tước xứ Montgomery, được tạo ra cho con trai của Henry Herbert, Bá tước thứ 2 của Pembroke trước khi ông này trở thành Bá tước thứ 4 vào năm 1630. Các bá tước hiện tại của Pembroke cũng mang các tước hiệu phụ: Nam tước Herbert xứ Cardiff, của Cardiff ở hạt Glamorgan (1551), Nam tước Herbert xứ Shurland , của Shurland trong Đảo Sheppey ở hạt Kent (1605), và Tử tước Herbert xứ Lea, của Lea ở hạt của Wilts (1861). Tất cả đều thuộc Đẳng cấp quý tộc Anh ngoại trừ danh hiệu Nam tước Herbert xứ Lea, thuộc Đẳng cấp quý tộc Vương quốc Liên hiệp Anh.

Vào ngày 01/09/1532, Vua Henry VIII đã tạo tước hiệu Hầu tước xứ Pembroke phong cho vợ tương lai của mình là Anne Boleyn. Vinh dự này là để ghi nhận người chú của nhà vua Jasper Tudor, người từng là Bá tước Pembroke vào thế kỷ XV, và cha của ông, Henry VII, người được sinh ra tại Lâu đài Pembroke vào tháng 01/1457.

Notes[sửa | sửa mã nguồn]

The seventh Earl was twice involved in trials for murder: in 1677–78[1][2] and the killing of William Smeethe, a London Officer of the Watch, in 1680.[3]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ William Cobbett; David Jardine (1816). Cobbett's complete collection of state trials and proceedings for high treason: and other crimes and misdemeanor from the earliest period to the present time ... from the ninth year of the reign of King Henry, the Second, A.D.1163, to ... [George IV, A.D.1820]. R. Bagshaw. tr. 619. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  2. ^ Sir Richard Bulstrode (1897). ... The Bulstrode Papers: Volume I (1667-1675). private circulation. tr. 269. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.
  3. ^ James Thorne (1876). Handbook to the Environs of London: Alphabetically Arranged, Containing an Account of Every Town and Village, and of All Places of Interest, Within a Circle of Twenty Miles Round London. J. Murray. tr. 627. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2013.

Nguồn[sửa | sửa mã nguồn]

  •  Bài viết này bao gồm văn bản từ một ấn phẩm hiện thời trong phạm vi công cộngChisholm, Hugh biên tập (1911). “Pembroke, Earls of”. Encyclopædia Britannica. 21 (ấn bản 11). Cambridge University Press. tr. 78–80.
  • G. T. Clark, The Earls, Earldom and Castle of Pembroke (Tenby 1880)
  • J. R. Planche, "The Earls of Strigul " in vol. x. of the Proceedings of the British Archaeological Association (1855)
  • G. E. Cokayne, Complete Peerage, vol. vi. (London, 1895).
  • Giraldus Cambrensis, Expugnatio hibernica
  • The Song of Dermot, edited by G. H. Orpen (1892).
  • The metrical French life, Histoire de Guillaume le Marchal (ed. P. Meyer, 3 vols., Paris, 1891–1901)
  • The Minority of Henry III, by G. J. Turner (Trans. Royal Hist. Soc., new series, vol. xviii. pp. 245295)
  • W. Stubbs, Constitutional History, chs. xii. and xiv. (Oxford, 1896–1897).