Balbisia miniata

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Balbisia miniata
Balbisia miniata
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Plantae
(không phân hạng)Angiospermae
(không phân hạng)Eudicots
Bộ (ordo)Geraniales
Họ (familia)Francoaceae s. l.
hoặc Vivianiaceae
Chi (genus)Balbisia
Loài (species)B. miniata
Danh pháp hai phần
Balbisia miniata
(I.M.Johnst.) Descole, O'Donell & Lourteig, 1939[1]
Danh pháp đồng nghĩa
Wendtia miniata I.M.Johnst., 1928[2]

Balbisia miniata là một loài thực vật có hoa trong họ Vivianiaceae hoặc họ Francoaceae nghĩa rộng (s. l.). Loài này được Ivan Murray Johnston miêu tả khoa học đầu tiên năm 1928 dưới danh pháp Wendtia miniata.[2] Năm 1939 Horacio Raul Descole, Carlos Alberto O'DonellAlicia Lourteig chuyển nó sang chi Balbisia.[3]

Mẫu dịnh danh[sửa | sửa mã nguồn]

Mẫu định danh: L. R. Parodi 7821; do giáo sư Lorenzo R. Parodi thuộc Đại học Buenos Aires thu thập ngày 30-1-1927, holotype lưu giữ tại Phòng mẫu cây Gray, Đại học Harvard.[2]

Phân bố[sửa | sửa mã nguồn]

Loài này được tìm thấy tại miền tây Argentina (các tỉnh Salta, La Rioja, San Luis).[4] Môi trường sống là các thung lũng khe sâu trên đồng cỏ khô Nam Mỹ, ở cao độ tới 2.300 m.[2]

Các thứ[sửa | sửa mã nguồn]

  • Balbisia miniata var. miniata: Nguyên chủng.
  • Balbisia miniata var. anomala Ariza & Novara, 2004[5]: Tìm thấy ở tỉnh Salta.

Mô tả[sửa | sửa mã nguồn]

Cây bụi cao tới 1 m, phân nhiều cành; các cành mang hoa mập tới 1 mm, thanh mảnh, thưa lông lụa; các cành già hóa gỗ thanh mảnh màu nâu; lá rất nhiều, mọc đối, bền chắc, cách nhau 3-5 mm, lá đơn, hình mác ngược, nguyên, khi non có lông nhung áp ép thưa và không dễ thấy, trở thành nhẵn nhụi khi già, dài 5-8 mm, rộng 1-2 mm, đỉnh nhọn rộng, đáy thon nhỏ dần thành cuống lá rất thanh mảnh dài 1 mm; hoa đầu cành có cuống dài ~1 cm; tổng bao dài 6–7 mm, thẳng, hơi phân thành thành các thùy, có lông tơ nhỏ; lá đài thuôn dài-hình mác, dài ~7 mm, rộng 2-2,5 mm, đỉnh nhọn thon thanh mảnh; cánh hoa hình trứng ngược, dài 14–15 mm, rộng ~8 mm, thuôn tròn hay tù ở đỉnh; nhị hoa 10, trong đó 5 nhị có chỉ nhị dài 3 mm, xen kẽ với 5 nhị có chỉ nhị dài 2 mm; bao phấn hình trứng; bầu nhụy hình cầu, rậm lông cứng màu trắng bạc; đầu nhụy 2 ( hoặc hiếm khi 4), dài ~3 mm, thẳng-hình lưỡi; quả nang dài 5 mm, với 3 hoặc hiếm khi 4 ngăn, nhẵn nhụi, nứt dọc kiểu chẻ ngăn, với 1 hoặc 2 hạt.[2]

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  • Tư liệu liên quan tới Balbisia miniata tại Wikimedia Commons
  • Dữ liệu liên quan tới Balbisia miniata tại Wikispecies
  • Vườn thực vật hoàng gia Kew; Đại học Harvard; Australian Plant Name Index (biên tập). “Balbisia miniata”. International Plant Names Index.
  1. ^ Descole H. R., O'Donell C. A. & Lourteig A., 1939. Lilloa; Revista de Botanica 4: 204.
  2. ^ a b c d e Johnston I. M., 1928. Wendtia miniata. Contributions from the Gray Herbarium of Harvard University 81: 91-92.
  3. ^ The Plant List (2010). Balbisia miniata. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2013.
  4. ^ Balbisia miniata trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 9-9-2021.
  5. ^ Balbisia miniata var. anomala trong Plants of the World Online. Tra cứu ngày 9-9-2021.