Canthidermis maculata
Canthidermis maculata | |
---|---|
Tình trạng bảo tồn | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Bộ (ordo) | Tetraodontiformes |
Họ (familia) | Balistidae |
Chi (genus) | Canthidermis |
Loài (species) | C. maculata |
Danh pháp hai phần | |
Canthidermis maculata (Bloch, 1786) | |
Danh pháp đồng nghĩa | |
Danh sách
|
Canthidermis maculata là một loài cá biển thuộc chi Canthidermis trong họ Cá bò da. Loài này được mô tả lần đầu tiên vào năm 1786.
Từ nguyên
[sửa | sửa mã nguồn]Tính từ định danh maculata trong tiếng Latinh có nghĩa là "lốm đốm", hàm ý đề cập đến các đốm trắng nhỏ bao phủ khắp cơ thể của loài cá này.[2]
Phạm vi phân bố và môi trường sống
[sửa | sửa mã nguồn]C. maculata được phân bố trên toàn thế giới, tập trung chủ yếu ở các vùng biển nhiệt đới và ôn đới trên Ấn Độ Dương, Thái Bình Dương và Đại Tây Dương (trừ Địa Trung Hải), xa nhất về phía bắc đến bờ nam đảo Ireland.[1][3]
C. maculata sống trên các rạn san hô ở độ sâu đến 110 m; cá trưởng thành và cá con thường lẫn trong đám tảo mơ Sargassum.[1]
Mô tả
[sửa | sửa mã nguồn]Chiều dài cơ thể lớn nhất được ghi nhận ở C. maculata là 50 cm. Thân của C. maculata có màu xanh lam xám hoặc xanh đen, trắng ở dưới bụng. Thân và các vây có nhiều đốm trắng, nhạt dần và biến mất theo tuổi. Vây lưng và vây hậu môn vươn cao.[4]
Số gai ở vây lưng: 3; Số tia vây ở vây lưng: 23–25; Số gai ở vây hậu môn: 0; Số tia vây ở vây hậu môn: 20–22; Số tia vây ở vây ngực: 13–15.[5]
Sinh thái học
[sửa | sửa mã nguồn]Thức ăn của C. maculata chủ yếu là những loài động vật phù du. C. maculata có thể hợp thành đàn lớn.[4] Vào thời điểm sinh sản, C. maculata trưởng thành sẽ bơi vào vùng nước nông.[1]
Phân loại học
[sửa | sửa mã nguồn]C. rotundatus và C. willughbeii được xem là những danh pháp đồng nghĩa của C. maculata theo Sahayak và cộng sự (2014).[6]
Thương mại
[sửa | sửa mã nguồn]C. maculata được bắt gặp trong hoạt động buôn bán cá cảnh. Giá bán trực tuyến dao động từ 49,99 đến 599 USD một con tùy theo kích cỡ. Loài này cũng được đánh bắt trong ngành ngư nghiệp và được bán trong các chợ cá.[1]
Tham khảo
[sửa | sửa mã nguồn]- ^ a b c d e Leis, J. L.; Matsuura, K.; Shao, K.-T.; Zapfe, G.; Liu, M.; Jing, L.; Tyler, J. & Robertson, R. (2017) [2015]. “Canthidermis maculata”. Sách đỏ IUCN về các loài bị đe dọa. 2015: e.T190444A115320919. doi:10.2305/IUCN.UK.2015-4.RLTS.T190444A1952236.en. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2022.Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả (liên kết)
- ^ Christopher Scharpf biên tập (2022). “Order Tetraodontiformes (part 2)”. The ETYFish Project Fish Name Etymology Database.
- ^ Parenti, Paolo (2021). “Annotated Checklist of Fishes of the Family Balistidae”. International Journal of Zoological Investigations. 7 (2): 653. doi:10.33745/ijzi.2021.v07i02.049. ISSN 2454-3055.
- ^ a b Ranier Froese và Daniel Pauly (chủ biên). Thông tin Canthidermis maculata trên FishBase. Phiên bản tháng 6 năm 2024.
- ^ D. Ross Robertson & J. Van Tassell (2019). “Species: Canthidermis maculata, Rough triggerfish, Spotted oceanic triggerfish”. Shorefishes of the Greater Caribbean online information system. Truy cập ngày 25 tháng 9 năm 2022.
- ^ Sahayak, Satish; Joshi, K. K.; Sriramachandramurty, V. (2014). “Taxonomy of the Ocean triggerfish, Canthidermis maculata (Tetradontiformes, Balistidae) from the Indian coast” (PDF). Journal of the Marine Biological Association of India. 56 (2): 56–60. doi:10.6024/jmbai.2014.56.2.01770a-08. ISSN 0025-3146.