Ban Đại lục

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ban Đại lục
大陸委員會
Dàlù Wěiyuánhuì (Quan thoại)
Thai-liu̍k Vî-yèn-fi (Khách thoại)
Tổng quan Cơ quan
Thành lậpTháng 8 năm 1988 (đặt tên là Ủy ban Công tác đại lục)
Ngày 28 tháng 1 năm 1991 (đặt tên là Ban Đại lục)[1]
Quyền hạnTrung Hoa Dân quốc
Trụ sởTrung Chính, Đài Bắc
Lãnh đạo chịu trách nhiệm
Trực thuộc cơ quanHành chính Viện
Websitewww.mac.gov.tw
Ban Đại lục
Phồn thể大陸委員會
Giản thể大陆委员会
Nghĩa đenỦy ban Đại lục

Ban Đại lục là cơ quan hành chính tại cấp nội các thuộc Hành chính Viện của Đài Loan.

Ban Đại lục phụ trách sắp đặt, phát triển và thi hành chính sách về quan hệ lưỡng bờ nhắm vào Trung Quốc, Hương CảngÁo Môn.[2]

Tại Trung Quốc, cơ quan giống Ban Đại lục về chức năng là Văn phòng Đài Loan. Cả hai nước đều chính thức giành lấy lãnh thổ của nhau, nhưng Trung Hoa Dân quốc giữ chỉ Đài Loan và các đảo xung quanh nên thường gọi là "Đài Loan", theo Hiến pháp Trung Hoa Dân quốc quy định là "Vùng Tự do", còn Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa thì giữ đại lục cùng với Hương Cảng, Áo Môn, Hải Nam và các đảo khác nên gọi là "Trung Quốc". Do đó mà công việc về đại lục do Ban Đại lục xử lý chứ không phải Bộ Ngoại giao.

Ban Đại lục do Chủ nhiệm tại cấp nội các quản lý, hiện tại là Trần Minh Thông.

Ban Đại lục có vai trò quan trọng trong việc lập định chính sách, phát triển quan hệ lưỡng bờ và khuyên bảo chính phủ trung ương.[2] Cơ quan tài trợ và gián tiếp quản lý Quỹ Giao lưu eo biển, là tổ chức làm trung gian chính thức với Trung Quốc.

Lịch sử[sửa | sửa mã nguồn]

Tháng 11 năm 1987, quan hệ lưỡng bờ cải thiện mạnh sau khi chính phủ Đài Loan bắt đầu cho phép công dân thăm đại lục vì lý do gia đình. Tháng 8 năm 1988, Hành chính Viện thành lập Ủy ban Công tác đại lục để xử lý công việc về đại lục của các cơ quan chính phủ. Tháng 4 năm 1990, chính phủ Đài Loan soạn thảo Luật Tổ chức Ban Đại lục để cải thiện mức hiệu quả của việc lập chính sách về đại lục. Ngày 18 tháng 1 năm 1991, đạo luật được Lập pháp Viện thông qua, và ngày 28 tháng 1 cùng năm được Tổng thống Lý Đăng Huy ban hành, chính thức ấn định Ban Đại lục làm cơ quan phụ trách sắp đặt chung và giải quyết công việc về Trung Quốc.[2][3] Năm 2017, Ban Hương Cảng Áo Môn thuộc Ban Đại lục đảm lấy vài chức vụ của Ban Mông Tạng mà lập ra Ban Hương Cảng, Áo Môn, Nội Mông, Tây Tạng được mở rộng.[4]

Cấu trúc[sửa | sửa mã nguồn]

Văn phòng Ban Đại lục
Đài họp báo của Ban Đại lục

Ban Đại lục gồm có các đơn vị sau:[5]

Ban[sửa | sửa mã nguồn]

  • Ban Quy hoạch tổng hợp
  • Ban Văn hóa Giáo dục
  • Ban Kinh tế
  • Ban Pháp chính
  • Ban Hương Cảng, Áo Môn, Nội Mông, Tây Tạng
  • Ban Liên lạc

Phòng[sửa | sửa mã nguồn]

  • Phòng Thư kí
  • Phòng Nhân sự
  • Phòng Kế toán
  • Phòng Chính phong
  • Phòng Thông tin

Cơ quan khác[sửa | sửa mã nguồn]

  • Văn phòng Kinh tế Văn hóa Đài Bắc tại Hương Cảng
  • Văn phòng Kinh tế Văn hóa Đài Bắc tại Áo Môn

Danh sách Chủ nhiệm[sửa | sửa mã nguồn]

Trần Minh Thông, Chủ nhiệm Ban Đại lục tại chức.

      Vô đảng phái/không rõ      Quốc dân Đảng      Dân Tiến Đảng      Liên minh Đoàn kết Đài Loan

Số Họ tên Nhiệm kỳ Số ngày Đảng Viện trưởng
1 Thi Khải Trường (施啟揚) 7 tháng 2 năm 1991 31 tháng 5 năm 1991 113 Quốc dân Đảng Hác Bách Thôn
2 Hoàng Côn Huy (黃昆輝) 1 tháng 6 năm 1991 14 tháng 12 năm 1994 1292 Hác Bách Thôn

Liên Chiến

3 Tiêu Vạn Trường (蕭萬長) 15 tháng 12 năm 1994 3 tháng 12 năm 1995 353 Liên Chiến
Cao Khổng Liêm (高孔廉) 3 tháng 12 năm 1995 27 tháng 2 năm 1996 86
4 Trương Kinh Dục (張京育) 28 tháng 2 năm 1996 31 tháng 1 năm 1999 1068 Liên Chiến

Tiêu Vạn Trường

5 Tô Khởi (蘇起) 1 tháng 2 năm 1999 19 tháng 5 năm 2000 473 Tiêu Vạn Trường
6 Thái Anh Văn (蔡英文) 20 tháng 5 năm 2000 19 tháng 5 năm 2004 1460 Vô đảng phái Đường Phi

Trương Tuấn Hùng

Du Tích Khôn

7 Ngô Chiêu Tiếp (吳釗燮) 20 tháng 5 năm 2004 10 tháng 4 năm 2007 1055 Dân Tiến Đảng Du Tích Khôn

Tạ Trường Đình

Tô Trinh Xương I

8 Trần Minh Thông (陳明通) 10 tháng 4 năm 2007 19 tháng 5 năm 2008 405 Tô Trinh Xương I

Trương Tuấn Hùng

9 Lại Hạnh Viện (賴幸媛) 20 tháng 5 năm 2008 28 tháng 9 năm 2012 1592 Liên minh Đoàn kết Đài Loan Lưu Triệu Huyền

Ngô Đôn Nghĩa

Trần Xung

10 Vương Úc Kỳ (王郁琦) 28 tháng 9 năm 2012 16 tháng 2 năm 2015 871 Quốc dân Đảng Trần Xung

Giang Nghi Hoa

Mao Trị Quốc

11 Hạ Lập Ngôn (夏立言) 16 tháng 2 năm 2015 19 tháng 5 năm 2016 458 Mao Trị Quốc

Trương Thiện Chính

12 Trương Tiểu Nguyệt (張小月) 20 tháng 5 năm 2016 26 tháng 2 năm 2018 647 Vô đảng phái Lâm Toàn

Lại Thanh Đức

Lâm Chính Nghĩa (林正義) tạm thay 26 tháng 2 năm 2018 19 tháng 3 năm 2018 21 Lại Thanh Đức
(8) Trần Minh Thông (陳明通) 19 tháng 3 năm 2018 Tại chức 2236 Dân Tiến Đảng Lại Thanh Đức

Tô Trinh Xương II

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ http://www.mac.gov.tw/ct.asp?xItem=94003&ctNode=7108&mp=3
  2. ^ a b c Chi, Su (2009). “Conciliation in cross-strait relations”. Taiwan's relations with Mainland China. London and New York: Routledge. tr. 4. ISBN 978-0-415-46454-3. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  3. ^ Chi, Su (2009). "Conciliation in cross-strait relations". Taiwan's relations with Mainland China. London and New York: Routledge. p. 4. ISBN 978-0-415-46454-3. Truy cập ngày 28 tháng 8 năm 2017.
  4. ^ “Taiwan calls time on Mongolia and Tibet affairs commission”. South China Morning Post (bằng tiếng Anh). ngày 16 tháng 8 năm 2017. Truy cập ngày 26 tháng 4 năm 2020.
  5. ^ http://www.mac.gov.tw/ct.asp?xItem=94005&ctNode=7108&mp=3

Liên tiếp ra ngoài[sửa | sửa mã nguồn]