Beta Crateris

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
β Crateris
Vị trí của β Crateris (khoanh tròn)
Dữ liệu quan sát
Kỷ nguyên J2000      Xuân phân J2000 (ICRS)
Chòm sao Cự Tước
Xích kinh 11h 11m 39.48783s[1]
Xích vĩ −22° 49′ 33.0593″[1]
Cấp sao biểu kiến (V) 4.46[2] (4.61 + 13.40)[3]
Các đặc trưng
Kiểu quang phổA2 III[3] + DA1.4[3]
Chỉ mục màu U-B+0.05[2]
Chỉ mục màu B-V+0.02[2]
Trắc lượng học thiên thể
Vận tốc xuyên tâm (Rv)+56±05[4] km/s
Chuyển động riêng (μ) RA: + 5.220 ± 0.546[5] mas/năm
Dec.: −103.457 ± 0.483[5] mas/năm
Thị sai (π)11.0358 ± 0.2918[5] mas
Khoảng cách296 ± 8 ly
(91 ± 2 pc)
Cấp sao tuyệt đối (MV)−0.62[6] + 8.19[3]
Chi tiết
Độ sáng147[7] L
Hấp dẫn bề mặt (log g)3.5[8] cgs
Nhiệt độ8,830[7] K
Tốc độ tự quay (v sin i)49[9] km/s
β Crt B
Khối lượng0.43[10] M
Bán kính0.027[3] R
Hấp dẫn bề mặt (log g)7.40[11] cgs
Nhiệt độ36,885[11] K
Tên gọi khác
β Crt, 11 Crateris, BD−22° 3095, FK5 421, HD 97277, HIP 54682, HR 4343, SAO 179624, WD 1109-225.[12]
Cơ sở dữ liệu tham chiếu
SIMBADdữ liệu

Beta Crateris (La tinh hóa từ β Crateris) là tên của một hệ sao đôi[3] nằm trong chòm sao Cự Tước. Cấp sao biểu kiến của nó là 4,46,[2] nghĩa là, ta có thể nhìn thấy nó bằng mắt thường. Dựa trên giá trị thị sai của nó là 9,59 mas, ngôi sao này cách trái đất của chúng ta khoảng 340 năm ánh sáng.

Hệ sao đôi[13] này có chu kì quỹ đạo là 6 năm và chúng cách nhau 8,3 đơn vị thiên văn. Chu kì này có bán trục chính 9,3 đơn vị thiên văn[3]. Ngôi sao thứ nhất, tạm gọi là A được liệt kê là một ngôi sao khổng lồ loại A với phân loại của nó là A2 III[3][10][13]. Tuy nhiên Houk và Smith Moore năm 1988 lại cho nó phân loại là A1 V và nằm trong dãy chính[14]. Trong khi đó Abt và Morrell năm 1995 lại cho nó là một sao gần mức khổng lồ loại A2 IV[15]. Quang phổ của nó cho ta thấy nguyên tố Bari của nó tăng lên, có thể đó là kết quả của một sự kiện dịch chuyển khối lượng trước đó.[8]

Ngôi sao thứ 2, tạm gọi là B, là một sao lùn trắng [10] lớp DA với nhiệt độ hiệu dụng là 36885 Kelvin (nó đã hạ nhiệt độ của nó xuống khoảng 4 triệu năm nay[11]). Khối lượng của nó thấp bất thường, chỉ bằng 43% khối lượng mặt trời, cho thấy rằng vật chất của ngôi sao này đã dịch chuyển sang ngôi sao A. Bên cạnh đó, nó còn phát ra tia X rất mạnh.[16]

Tên gọi[sửa | sửa mã nguồn]

Trong tiếng Trung, 翼宿 (Yì sù, Dực tú) nghĩa là "những đôi cánh", chỉ một mảng sao chứa các ngôi sao Alpha Crateris, Gamma Crateris, Zeta Crateris, Lambda Crateris, Nu Hydrae, Eta Crateris, Delta Crateris, Iota Crateris, Kappa Crateris, Epsilon Crateris, HD 95808, HD 93833, Theta Crateris, HD 102574, HD 100219, Beta Crateris, HD 99922, HD 100307, HD 96819, Chi1 Hydrae, HD 102620HD 103462 [17]. Do vậy, tên của hệ sao đôi này là 翼宿十六 (Yì Sù shíliù), Nghĩa là "ngôi sao thứ mười sáu của những đôi cánh" (tiếng Anh: the Sixteenth Star of Wings).[18][19]

Dữ liệu hiện tại[sửa | sửa mã nguồn]

Theo như quan sát, đây là ngôi sao nằm trong chòm sao Cự Tước và dưới đây là một số dữ liệu khác:

Xích kinh 11h 11m 39.48783s[1]

Độ nghiêng −22° 49′ 33.0593″[1]

Cấp sao biểu kiến 4,46[2] (4,61 + 13,40)[3]

Cấp sao tuyệt đối −0,62[6] + 8,19[3]

Vận tốc hướng tâm +5,6 ± 0,5 km/s[4]

Loại quang phổ A2 III[3] + DA1.4[3]

Giá trị thị sai 11,0358 ± 0,2918 [5]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ a b c d van Leeuwen, F. (2007), “Validation of the new Hipparcos reduction”, Astronomy and Astrophysics, 474 (2): 653–664, arXiv:0708.1752, Bibcode:2007A&A...474..653V, doi:10.1051/0004-6361:20078357.
  2. ^ a b c d e Mermilliod, J.-C. (1986), “Compilation of Eggen's UBV data, transformed to UBV (unpublished)”, Catalogue of Eggen's UBV Data, SIMBAD, Bibcode:1986EgUBV........0M.
  3. ^ a b c d e f g h i j k l Holberg, J. B.; và đồng nghiệp (2013), “Where are all the Sirius-like binary systems?”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 435 (3): 2077, arXiv:1307.8047, Bibcode:2013MNRAS.435.2077H, doi:10.1093/mnras/stt1433.
  4. ^ a b de Bruijne, J. H. J.; Eilers, A.-C. (tháng 10 năm 2012), “Radial velocities for the HIPPARCOS-Gaia Hundred-Thousand-Proper-Motion project”, Astronomy & Astrophysics, 546: 14, arXiv:1208.3048, Bibcode:2012A&A...546A..61D, doi:10.1051/0004-6361/201219219, A61.
  5. ^ a b c d Brown, A. G. A.; và đồng nghiệp (Gaia collaboration) (tháng 8 năm 2018). “Gaia Data Release 2: Summary of the contents and survey properties”. Astronomy & Astrophysics. 616. A1. arXiv:1804.09365. Bibcode:2018A&A...616A...1G. doi:10.1051/0004-6361/201833051. Hồ sơ Gaia DR2 cho nguồn này tại VizieR.
  6. ^ a b Anderson, E.; Francis, Ch. (2012), “XHIP: An extended hipparcos compilation”, Astronomy Letters, 38 (5): 331, arXiv:1108.4971, Bibcode:2012AstL...38..331A, doi:10.1134/S1063773712050015.
  7. ^ a b McDonald, I.; và đồng nghiệp (2012), “Fundamental Parameters and Infrared Excesses of Hipparcos Stars”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 427 (1): 343–57, arXiv:1208.2037, Bibcode:2012MNRAS.427..343M, doi:10.1111/j.1365-2966.2012.21873.x.
  8. ^ a b Smalley, B.; và đồng nghiệp (tháng 1 năm 1997), “The chemical composition and binarity of beta Crateris”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 284 (2): 457–464, Bibcode:1997MNRAS.284..457S, doi:10.1093/mnras/284.2.457.
  9. ^ Royer, F.; và đồng nghiệp (tháng 2 năm 2007), “Rotational velocities of A-type stars. III. Velocity distributions”, Astronomy and Astrophysics, 463 (2): 671–682, arXiv:astro-ph/0610785, Bibcode:2007A&A...463..671R, doi:10.1051/0004-6361:20065224.
  10. ^ a b c Burleigh, M. R.; và đồng nghiệp (tháng 11 năm 2001), “The low-mass white dwarf companion to β Crateris”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 327 (4): 1158–1164, arXiv:astro-ph/0106463, Bibcode:2001MNRAS.327.1158B, doi:10.1046/j.1365-8711.2001.04818.x.
  11. ^ a b c Barstow, M. A.; và đồng nghiệp (tháng 5 năm 2014), “Evidence for an external origin of heavy elements in hot DA white dwarfs”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 440 (2): 1607–1625, arXiv:1402.2164, Bibcode:2014MNRAS.440.1607B, doi:10.1093/mnras/stu216.
  12. ^ “bet Crt”. SIMBAD. Trung tâm dữ liệu thiên văn Strasbourg. Truy cập ngày 2 tháng 3 năm 2017.Quản lý CS1: postscript (liên kết)
  13. ^ a b Eggleton, P. P.; Tokovinin, A. A. (tháng 9 năm 2008), “A catalogue of multiplicity among bright stellar systems”, Monthly Notices of the Royal Astronomical Society, 389 (2): 869–879, arXiv:0806.2878, Bibcode:2008MNRAS.389..869E, doi:10.1111/j.1365-2966.2008.13596.x.
  14. ^ Houk, Nancy; Smith-Moore, M. (1978), Michigan catalogue of two-dimensional spectral types for the HD stars, 4, Ann Arbor: Dept. of Astronomy, University of Michigan, Bibcode:1988mcts.book.....H.
  15. ^ Abt, Helmut A.; Morrell, Nidia I. (1995), “The Relation between Rotational Velocities and Spectral Peculiarities among A-Type Stars”, Astrophysical Journal Supplement, 99: 135, Bibcode:1995ApJS...99..135A, doi:10.1086/192182.
  16. ^ Schröder, C.; Schmitt, J. H. M. M. (tháng 11 năm 2007), “X-ray emission from A-type stars”, Astronomy and Astrophysics, 475 (2): 677–684, Bibcode:2007A&A...475..677S, doi:10.1051/0004-6361:20077429.
  17. ^ (tiếng Trung) 中國星座神話, written by 陳久金. Published by 台灣書房出版有限公司, 2005, ISBN 978-986-7332-25-7.
  18. ^ (tiếng Trung) AEEA (Activities of Exhibition and Education in Astronomy) 天文教育資訊網 2006 年 5 月 31 日
  19. ^ (tiếng Trung) 夢之大地 @ 國立成功大學 WebBBS DreamLand @ National Cheng Kung University WebBBS System