Black Rose (album của Tyrese)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Black Rose
Album phòng thu của Tyrese
Phát hành10 tháng 7 năm 2015 (2015-07-10)
Thu âm2012-2015
Thể loại
Thời lượng61:48
Hãng đĩa
Sản xuất
Thứ tự album của Tyrese
Open Invitation
(2011)
Black Rose
(2015)
Đĩa đơn từ Black Rose
  1. "Dumb Shit"
    Phát hành: 10 tháng 3 năm 2015 (2015-03-10)
  2. "Shame"
    Phát hành: 28 tháng 4 năm 2015 (2015-04-28)

Black Rose là album phòng thu thứ sáu của nghệ sĩ thu âm người Mỹ Tyrese. Được phân phối bởi Caroline Records, album phát hành vào ngày 10 tháng 7 năm 2015 thông qua hãng thu âm riêng của anh Voltron Recordz.[1]

"Shame", đĩa đơn thứ hai phát hành từ album, đã giành ngôi quán quân Billboard Adult R&B Songs, trở thành một trong số những đĩa đơn đạt vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng trong sự nghiệp của anh. Sau khi phát hành, album ra mắt ở vị trí số 1 trên bảng xếp hạng US Billboard 200 và Top R&B/Hip-Hop Albums, trở thành album đầu tiên của anh đạt đến vị trí này trên bảng xếp hạng

Bối cảnh sản xuất[sửa | sửa mã nguồn]

Năm 2006, Tyrese phát hành album phòng thu thứ tư Alter Ego, nhận được chỉ trích từ giới phê bình cũng như thất bại về mặt doanh thu. Anh tạm dừng hoạt động âm nhạc để quan tâm hơn tới gia đình và tới sự nghiệp diễn xuất của mình, với vai chính trong bộ phim Waist Deep, Legion và Transformers franchise.[2]

Anh phát hành album phòng thu thứ năm, Open Invitation vào năm 2011 sau 5 năm vắng bóng,. Album ra mắt ở vị trí số 9 trên Billboard 200, trở thành album đạt vị trí cao nhất trên bảng xếp hạng tính đến thời điểm đó.[3] Album nhận được đề cử ở hạng mục Album R&B xuất sắc nhất tại lễ trao giải Grammy lần thứ 55, tuy nhiên thất bại trước Black Radio của Robert Glasper Experiment.

Năm 2013, Tyrese, cùng với hai người bạn Tank và Ginuwine, phát hành album hợp tác đầu tiên của họ dưới nghệ danh siêu nhóm TGTThree Kings. Tyrese sau đó cũng tạm nghỉ hoạt động ca hát thêm một thời gian nữa, và đóng vai chính trong các bộ phim Fast and Furious 6, Furious 7 và Black Nativity. Album hát đơn kế tiếp của anh được thông báo sẽ phát hành vào năm 2014 như một album kép. Album này chính là Black Rose, và phát hành vào mùa hè 2015.

Tiếp nhận[sửa | sửa mã nguồn]

Phản hồi phê bình[sửa | sửa mã nguồn]

Đánh giá chuyên môn
Nguồn đánh giá
NguồnĐánh giá
Allmusic[4]

Diễn biến thương mại[sửa | sửa mã nguồn]

Tại thị trường Hoa Kỳ, các nhà phân tích ngành công nghiệp âm nhạc dự báo album có thể ra mắt ở vị trí quán quân US Billboard 200, với ít nhất 70.000 đơn vị quy đổi tính đến 16 tháng 7 năm 2015.[5] Trong ấn bản ra ngày 1 tháng 8 của tạp chí Billboard, ấn bản mà Nielsen Music SoundScan điều chỉnh tuần theo dõi doanh số từ thứ Hai đến Chủ Nhật hằng tuần thành Chủ Nhật đến thứ Sáu hằng tuần do Ngày Phát hành Toàn Cầu, Black Rose giành ngôi quán quân trên Billboard 200, và trên Billboard' Top R&B/Hip-Hop Albums với doanh số tuần đầu đạt 77.000 bản tính đền ngày 16 tháng 7.[6][7] Bán ra hơn 5.000 bản so với album trước đó, Black Rose là album đầu tiên của Gibson ra mắt ở vị trí số 1, và là album thứ ba lọt vào top 10, tiếp nối Open Invitation và 2000 Watts, lần lượt ra mắt và đạt đến vị trí số 9 trong năm 2011 và vị trí số 10 trong năm 2001.[8]

Danh sách và thứ tự bài hát[sửa | sửa mã nguồn]

Black RosePhiên bản chuẩn[9]
STTNhan đềSáng tácSản xuấtThời lượng
1."Addict"
  • Andrew Dixon
  • Davion Farris
  • Tyrese Gibson
  • Marcus Hodge
  • Christopher Perry
  • Brandon "B.A.M." Alexander
  • Christopher Perry (đồng)
3:44
2."Dumb Shit" (hợp tác với Snoop Dogg và Black-Ty)
  • Calvin Broadus
  • Gibson
  • Hodge
  • Tyrese
  • Seige Monstracity
  • Marcus Hodge
5:05
3."Picture Perfect"
  • Rockwilder
  • Eric Hudson
3:58
4."Waiting on You"
  • Dixon
  • Gibson
  • Marcus Hodge
Brandon "B.A.M." Alexander4:06
5."Shame"
  • Warryn Campbell
  • Tyrese
5:11
6."Don't Wanna Look Back" (hợp tác với Chrisette Michele)
  • Kenyon Dixon
  • Gibson
  • Marcus Hodge
Brandon "B.A.M." Alexander4:37
7."Prior to You" (họp tác với Tank)
  • Gibson
  • Hodge
  • Brandon "B.A.M." Alexander
  • Marcus Hodge (đồng)
4:04
8."Leave"
  • Farris
  • Gibson
  • Marcus Hodge
Brandon "B.A.M." Alexander5:22
9."Without My Heart"
  • Farris
  • Gibson
  • Hodge
  • Brandon "B.A.M." Alexander
  • Davion Farris (đồng)
3:52
10."When We Make Love"
  • Ambrosius
  • Farris
  • Gibson
  • Hudson
  • Eric Hudson
  • Tyrese (đồng)
4:22
11."Gonna Give You What You Need"
  • Tim Kelley
  • Dixon
  • Farris
  • Gibson
Tim Kelley4:08
12."Body Language"
  • Farris
  • Gibson
  • Hodge
Brandon "B.A.M." Alexander4:58
13."The Rest of Our Lives" (hợp tác với Brandy)
  • Hodge
  • Gibson
Brandon "B.A.M." Alexander4:07
14."I Still Do"
  • Gibson
  • Hodge
Brandon "B.A.M." Alexander4:07
Tổng thời lượng:61:48

Những người thực hiện[sửa | sửa mã nguồn]

Phần này chép từ ghi chú trên bìa album.[10]

  • Tyrese Gibson - nghệ sĩ chính, viết nhạc, điều hành sản xuất, A&R, chỉ đạo nghệ thuật, thiết kế
  • Isabella Castro - đồng điều hành sản xuất
  • Harvey Mason, Jr. - sản xuất giọng hát
  • Andrew Hey - kĩ sư thu âm
  • Richard Furch - phối nhạc
  • Dave Kutch - master
  • Robert Zuckeman, Ian Spainer - nhiếp ảnh
  • Randall Leddy - chỉ đạo nghệ thuật, thiết kế

Xếp hạng[sửa | sửa mã nguồn]

Xếp hạng tuần[sửa | sửa mã nguồn]

Bảng xếp hạng (2015) Vị trí
cao nhất
Album Bỉ (Ultratop Vlaanderen)[11] 186
Album Hà Lan (Album Top 100)[12] 73
UK R&B Albums (OCC)[13] 8
Hoa Kỳ Billboard 200[14] 1
Hoa Kỳ Top R&B/Hip-Hop Albums (Billboard)[15] 1

Xem thêm[sửa | sửa mã nguồn]

Tham khảo[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ “Black Rose - Album”. ITunes.Apple.com. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2015.
  2. ^ “Tyrese Gibson on IMDb”. IMDb. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
  3. ^ Ajacobs (ngày 9 tháng 11 năm 2011). “Hip Hop Album Sales: The Week Ending 11/6/2011”. Cheri Media Group. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
  4. ^ Kellman, Andy. “Reviews for Black Rose by Tyrese”. CBS Interactive Media. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
  5. ^ Caulfield, Keith (ngày 14 tháng 7 năm 2015). “Tyrese Aiming for First No. 1 on Billboard 200 Albums Chart”. billboard.com. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
  6. ^ “Hip Hop Album Sales: Tyrese, Meek Mill & Nicki Minaj”. HipHopDX. Truy cập 10 tháng 8 năm 2015.
  7. ^ “Tyrese Scores His First No. 1 Album on Billboard 200 Chart”. Billboard. Truy cập 10 tháng 8 năm 2015.
  8. ^ Caulfield, Keith. “Tyrese Scores His First No.1 Album on the Billboard 200 chart”. Prometheus Global Media. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2015.
  9. ^ Tyrese - Black Rose (ghi chú bìa CD). Voltron/Caroline Records. Mã catalogue: 4879535041
  10. ^ Tyrese - Black Rose (CD liner notes).
  11. ^ "Ultratop.be – Tyrese – Black Rose" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  12. ^ "Dutchcharts.nl – Tyrese – Black Rose" (bằng tiếng Hà Lan). Hung Medien. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2015.
  13. ^ 17 tháng 7 năm 2015/115/ "Official R&B Albums Chart Top 40" (bằng tiếng Anh). Official Charts Company.
  14. ^ "Tyrese Chart History (Billboard 200)". Billboard (bằng tiếng Anh).
  15. ^ "Tyrese Chart History (Top R&B/Hip-Hop Albums)". Billboard (bằng tiếng Anh).

Liên kết ngoài[sửa | sửa mã nguồn]