Blut und Eisen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Thuật ngữ Blut und Eisen (tiếng Đức có nghĩa máu và sắt) xuất phát từ một bài phát biểu của Thủ tướng Phổ hồi đó, Otto von Bismarck, nói trước Ủy ban ngân sách của Đại biểu Quốc hội trong cuộc xung đột hiến pháp Phổ vào ngày 30 tháng 9 năm 1862.

Nguồn gốc[sửa | sửa mã nguồn]

Vào tháng 9 năm 1862, Khi Hạ viện Phổ từ chối phê duyệt để tăng chi tiêu quân sự như vua Wilhelm I mong muốn, quốc vương đã bổ nhiệm Bismarck làm thủ tướng kiêm Bộ trưởng Ngoại giao. Một vài ngày sau, Bismarck xuất hiện trước Ủy ban Ngân sách của Hạ viện và nhấn mạnh sự cần thiết của sự chuẩn bị quân sự để giải quyết vấn đề Đức. Ông kết luận bài phát biểu của mình với nhận định sau:[1] "Vị trí của nước Phổ ở Đức sẽ không được xác định bởi chủ nghĩa tự do, mà bởi sức mạnh của nó [...] Phổ phải tập trung sức mạnh của nó và giữ nó cho thời điểm thuận lợi, trong đó đã có đến và đi qua nhiều lần. Kể từ Đại hội Viên, biên giới của chúng ta đã được thiết kế sai lạc cho một chính sách khỏe mạnh. Không phải qua các bài phát biểu và các quyết định đa số sẽ quyết định được câu hỏi lớn - đó là sai lầm lớn của năm 1848 và 1849 - mà bằng sắt và máu (Blut und Eisen). " Cụm từ này, dựa trên một bài thơ yêu nước Das eiserne Kreuz được viết bởi Max von Schenkendorf trong chiến tranh Napoleon, mà được phổ biến rộng rãi và trở nên biểu tượng của chính trị quyền lực Bismarck.

Bài thơ "Das eiserne Kreuz“[sửa | sửa mã nguồn]

Bài thơ "Thập tự sắt" có đoạn như sau:

"Bởi vì chỉ có sắt mới có thể cứu chúng ta, Và chỉ có máu mới có thể chuộc lại những chuỗi đầy tội lỗi, sự hung dữ ác độc. "

Chú thích[sửa | sửa mã nguồn]

  1. ^ German History in Documents and Images: Excerpt from Bismarck's "Blood and Iron" Speech (1862)
  2. ^ Max von Schenkendorf's sämmtliche Gedichte. Erste vollständige Ausgabe. Berlin 1837. S. 135 books.google. Siehe auch Ludwig Reiners: Bismarcks Aufstieg. C.H. Beck, München 1956, S. 358; und Hagen Schulze: Staat und Nation in der europäischen Geschichte. C.H. Beck, München 1994, S. 232.